NGHIÊN CỨU MÔI
TRƯỜNG BÊN NGOÀI BEER HEINEKEN
O
 Thời
gian nghiên cứu: 2000 - 2010
Địa điểm: Mỹ
A. PHẠM VI
NGHIÊN CỨU.
I. LĨNH VỰC,
NGÀNH NGHIÊN CỨU
Định nghĩa ngành nghiên cứu:
Bia nói một cách
tổng thể là một loại nước uống chứa cồn, được sản xuất bằng quá trình lên men
đường lơ lững trong môi trường lỏng và nó không được chưng cất sau khi lên men.
Dung dịch đường không bị lên men thu được từ quá trình ngăn nước gọi là hèm
beer hay “ nước ủ bia”. Hạt ngủ cốc thông thường là lúa mạch được ủ thành mạch
nha. Các đồ uống chứa cồn được làm từ sự lên men đường có trong các nguồn không
phải ngủ cốc – chẳng hạn nước hoa quả trên các phản ứng sinh học.
Quá trình sản
xuất bia được gọi là nấu bia. Do các đặc trưng của bia như hương vị - màu sắc
cũng thay đổi rất khác nhau. Và do đó, có khái niệm loại bia hay các sự phân
loại khác.
- Theo
ICB, bia là phân ngành cấp 3 thuộc phân ngành Đồ uống trong ngành hàng tiêu
dùng. Ngành đồ uống được chia làm hai loại: Đồ uống có cồn như bia, rượu. Đồ
uống không cồn như nước ngọt, nước khoáng, nước trái cây ... Phân ngành bia được
định nghĩa « bao gồm các công ty sản xuất và phân phối đồ uống chế xuất từ lúa
mạch như bia, bia đen ».
- Bia là một trong những sản phẩm đồ uống chiếm
tỷ trọng thị phần cao nhất trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất đồ uống trên
toàn cầu.
Mô tả
đặc điểm cơ bản của ngành
Ngành
Bia- Rượu – Nước giải khát là một ngành chế biến, từ những nguyên liệu đầu vào
như nước, hoa quả, đại mạch… để sản xuất ra các sản phẩm bia, rượu, nước giải
khát phục vụ nhu cầu về đồ uống con người.
Sản phẩm
của ngành là những thực phẩm, do đó chất lượng của nó tác động trực tiếp đến
sức khỏe của người tiêu dùng. Vì vậy, đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng
VSATTP là yêu cầu hàng đầu đối với bia, rượu, nước giải khát.
Tiêu
chuẩn về VSATTP đặt ra cho sản phẩm của ngành thường được chia thành hai nhóm
chính:
ü Yêu cầu
vệ sinh an toàn về chỉ tiêu lý hóa: đưa ra giới hạn an toàn về các chất hóa
học, các chi tiêu lý tính được phép có trong sản phẩm.
ü Yêu cầu
vệ sinh an toàn về chỉ tiêu vi sinh: quy định về giới hạn vi sinh vật được phép
có trong sản phẩm.
Ở Việt Nam. Yêu cầu về VSATTP đối với các sản phẩm bia,
rượu, nước giải khát đã được quy định trong Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm
( số 12/2003/PL-UBTVQH11, ban hành ngày 26 tháng 07 năm 2003) và một số tiêu
chuẩn cụ thể đối với từng sản phẩm… Chẳng hạn như tiêu chuẩn cho sản phẩm nước
khoảng thiên nhiên đóng chai, nước tinh lọc hay đối với các loại bia, rượu…
Để đảm bảo tiêu chuẩn VSATTP cần đảm bảo các điều kiện từ
khâu sản xuất đến phân phối, tiêu dùng. Do bia, rượu, nước giải khát là những
thực phẩm chế biến nên có thời hạn sử dụng không dài. Các sản phẩm bia tươi,
bia hơi chỉ sử dụng được trong vòng một đến hai tuần, bia lon, bia chai, nước
hoa quả, nước uống bổ dưỡng có đường có thời hạn sử dụng 6 tháng, nước khoáng,
nước tinh lọc thì trong khoảng một năm… Từ đặc tính này của sản phẩm mà việc
sản xuất bia, rượu, nước giải khát đặc biệt chú trọng gắn kết với hoạt động
phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Điểm
mạnh và điểm yếu
Điểm mạnh (Strengths)
Heniken
là sản phẩm chất lượng cao và đáng tin cậy trên toàn thế giới:
Năm
2010, theo xếp hạng của Interbrand,
Heniken là thương hiệu đứng thứ 114 thế giới với giá trị thương hiệu lên đến
6,6 tỷ USD. Cũng theo tạp chí Business Week và Interbrand, Heniken là thương
hiệu bia duy nhất được xếp vào nhóm thương hiệu có tiếng tăm trên phạm vi toàn
cầu (Cùng hạng với cocacola,GM…). Tại Việt Nam, Heineken là thương hiệu bia cao
cấp hàng đầu thế giới được bình chọn trong top 10 thương hiệu nổi tiếng được
người tiêu dùng Việt Nam yêu thích nhất.
Heniken
là sản phẩm được sản xuất với công nghệ hiện đại, đạt chất lượng cao với quy mô
toàn cầu. Loại bia Heineken có mặt tại Hà Lan ngày nay cũng giống như bia
Heineken có mặt khắp nơi trên thế giới, được chế biến bằng công thức truyền
thống (1873). Bia được chế biến với nồng độ cồn 5%, sử dụng nước tinh khiết,
lúa mạch được chọn lựa kỹ lưỡng và ướp hoa bia. Nhờ vào loại men đặc biệt
Heineken “ A-yeast” đã mang đến cho Heineken hương vị đặc trưng độc đáo. Men
này được cất kỹ tại Thụy Sỹ và cung cấp cho 130 cơ sở sản xuất Heineken hàng
tháng. Chất lượng chính là yếu tố quan trọng hàng đầu và Heineken luôn đảm bảo
rằng sản phẩm của mình được chế biến ở
điều kiện thuận lợi nhất. Khí CO2 được ứng dụng trong pha chế luôn tinh khiết
để đảm bảo cho bia luôn mang một hương vị thuần khiết nhất.
Heineken
là thương hiệu uy tín, có vị trí cố định trong lòng người tiêu dùng. Heineken
vượt xa các đối thủ cạnh tranh trong các cuộc thử nghiệm về chất lượng cũng như
phản ứng của khách hàng. 90% khách hàng cho biết họ sẽ chọn lại Heineken. Bài
kiểm tra sức chịu đựng của dân Hà Lan “ Dutch tolerance test” cho thấy họ ngạc
nhiên và kì thị những người chọn các loại bia khác không phải là Heineken. Bài
kiểm tra khả năng giữ thế trung lập của người Thụy Sỹ “ Swiss neutrality test”
cho thấy người dân nước này sẵn sàng dẹp bỏ bộ mặt, thậm chí khơi mào chiến
tranh khi đụng đến bia Heineken của họ. “Recistance Test” của người Pháp, họ có
hành động giống nhau vào một ngày vô cùng nắng nóng là tìm mọi cách để bật nắp
Heineken khi đối diện với loại bia tuyệt vời này.
Bia
Heineken được ưa chuộng ngày càng nhiều. Năm 1961, khi mới bước vào thị trường
Anh thì đã chiếm lĩnh thị trường này một cách nhanh chóng khi xếp hạng thứ 2
chỉ sau 9 tháng. Thâm nhập thị trường Hoa Kỳ (1933) khi lệnh sản xuất rượu bia
được bãi bỏ thì Heineken là loại bia được nhập khẩu nhiều nhất tại Mỹ. Bia
Heineken xuất hiện đầu tiên tại Việt Nam (1992) với hình thức liên doanh với
công ty bia Việt Nam, và ngày nay, Việt Nam đã là nước có mức tiêu thụ bia
Heineken lớn thứ ba trên toàn thế giới.
Điều này cho thấy người Việt Nam có sự yêu mến đối với nhãn hiệu Heineken như
thế nào.
Điểm yếu (Weeknesses)
Sở hữu
hơn 130 nhà máy sản xuất bia tại hơn 70 quốc gia, có hơn 66.000 nhân viên trên
toàn thế giới… Đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm nhìn rộng lớn, chiến lược bao quát để quản lý một dây chuyền sản xuất với
qui mô toàn cầu, đảm bảo hoạt động được thuận lợi.
Do từ
trước đến nay, Heineken đã làm tốt trong lĩnh vực phân phối nên hầu hết trên
thế giới đều có nhà máy sản xuất của họ. Các khoảng trống trên thị trường còn
rất ít, đây cũng là khó khăn của Heineken trong việc mở rộng thị trường. Chính
qui mô khổng lồ của Heineken đã tạo nên sự khó khăn này.
Cơ hội (Opportunities)
Các hoạt
động tăng cường quảng cáo và các sự kiện nhằm kết nối người tiêu dùng với sản
phẩm là rất tốn kém, làm giảm lợi nhuận và tang chi phí… nhưng tất cả những
hoạt động này sẽ mang lại cơ hội tang doanh số sau đó , không những bù đắp
những chi phí cơ hội mà còn đem lại nhiều khoản lợi lớn hơn cho doanh nghiệp.
Các thị
trường mới như Ấn Độ, Châu Á, Mĩ La Tinh đã được Heineken mua lại. Đây là những
thị trường có tiềm năng lớn và nhiều cơ hội để phát triển. Heineken đang từng
bước thực hiện kế hoạch mở rộng thị trường tại các nước có nền kinh tế mới nổi
khi tốc độ phát triển ở các nước truyền thống như EU và Mỹ đang phát triển chậm lại. Theo ngiên
cứu thị trường (Euromonitor International)
cho rằng châu Á là khu vực tiêu thụ bia nhiều nhất trên thế giới. Trung Quốc là
tiêu thụ bia lớn nhất thế giới, trong khi thị trường này ở Ấn Độ tang trưởng từ
12 – 15 %/ năm. Heineken. Thị trường bia rượu ở chiếm số lượng khổng lồ nhờ
tăng trưởng dân số. Tuy vậy, cơ hội vẫn còn ở các thị trường khác như Việt Nam, Thái Lan. Heineken đã mua lại 5 nhà
máy bia ở Nigeria, hai nhà mày khác ở Ethiopia (2011). Còn trong năm 2010 doanh
nghiệp đã tri hơn 5,3 tỷ Ero để mua nhà máy Fomento Economico Mexicano SAB ở
Mexico để mở rộng sự hiện diện tại Mỹ La Tinh. Hãng này cho biết sẽ chi khoảng
3 tỷ USD để mua lại hang bia số hai Brazil, hang Schincariol
Thách thức (Threats)
Khách
hàng mục tiêu của Heineken là những người trẻ thành công, Heineken là thương
hiệu bia cao cấp nên giá cả của nó là tương đối cao so với các loại bia khác trên
thị trường
Là một
trong những loại bia cao cấp hàng đầu nhưng Heineken vẫn cạnh tranh
gay gắp
với những thương hiệu bia nổi tiếng khác. Sơ đồ doanh thu năm 2008 của Heineken
so với các đối thủ lớn cho thấy sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt
II.Phân tích môi trường vĩ mô và môi trường toàn cầu.
a.Nhân
khẩu học:
·
Dân số:
Dân số Mỹ ước tính khoảng
310.582.000 lớn thứ ba trên thế giới. Với 82% cư trú tại các thành phố và vùng
ngọai ô. Mỹ tăng dân số cao nhất trong các nước công nghiệp. Mỹ là một trong
những nước tăng dân số cao nhất trong các nước công nghiệp. Các cục điều tra
dân số Mỹ cho thấy dân số tăng trong khoảng giữa 0,85% và 0,89% trong năm 2009.
Dân số Mỹ tăng gấp ba trong thế
kỷ 20, với một tốc độ tăng trưởng khoảng 1,3% một năm.
Tính đến ngày 05 tháng một năm
2011, Mỹ được ước tính có 4,51% dân số thế giới.
Dân số đại diện cho các lực lượng
kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến doanh số bán bia. Theo một nghiên cứu gần đây,
khoảng trên 40% dân số Mỹ tiêu thụ bia và hơn 30% người uống bia là người mua
bia thường xuyên.Mức tiêu thụ bia của Mỹ là 66 lít trên đầu người/ năm cao nhất
so với các quốc gia. Tuy nhiên, dân số Mỹ thì lão hóa. Người tiêu dùng uống bia
ít khi có tuổi, 16 lít cho mỗi đầu người khi họ 50 tuổi, chủ yếu là do vấn đề
sức khỏe và giữ gìn sức khỏe. Trên cơ sở tốc độ tăng dân số hiện nay, lượng
tiêu thụ bia sẽ tăng trong thập kỷ tới.
·
Thu nhập
Trong năm 2006, thu nhập hộ gia
đình trung bình ở Hoa Kỳ là khoảng 46.000 USD. Hộ gia đình và thu nhập cá nhân
phụ thuộc vào các biến số như chủng tộc, trình độ giáo dục và tình trạng hôn
nhân.
b. Kinh tế:
Trong ba năm qua, nền kinh tế
toàn cầu đã trải qua một thời kì suy thóai nghiêm trọng. Tuy nhiên điều đáng
ngạc nhiên là không có bằng chứng cho thấy người dân sẽ tiêu thụ ít bia. Điều
thú vị là hàng năm giá bia tăng bình quân 2-3% nhưng không có bất kỳ tác động
tiêu cực đến tiêu thụ bia.
c.
Văn hóa – Xã hội
Trong năm năm qua, ngành công
nghiệp bia có sự thay đổi theo xu hướng xã hội và nhân khẩu học, đặc biệt là
thay đổi trong hành vi tiêu dùng. Theo một khảo sát gần đây, khảo sát 1300
người tiêu dùng cho 12 lọai bia thấy hai xu hướng chính:
-
Người tiêu dùng đã giảm mức tiêu thụ bia do chế độ ăn uống và vấn đề sức
khỏe
Hơn 50% mong muốn giảm cân bằng
cách giảm lượng carbohydrates. Những người trả lời thường chuyển sang rượu,
mạch nha, hương vị thức uống có cồn
và các đồ uống khác. Xu hướng này phù hợp với quan sát cho thấy rằng nhiều người tiêu thụ rượu vang với kỳ vọng lợi ích sức khỏe. Đây là một phần dựa trên tuyên bố nghịch lý của Pháp nổi tiếng “một lối sống không lành mạnh dinh dưỡng có thể được bù đắp bằng khẩu phần vang đỏ hàng ngày”. Nghiên cứu khoa học thực sự đã chỉ ra rằng, trái ngược với bia và rượu mạnh, tiêu thụ trung bình của rượu vang có thể giảm nguy cơ tim mạch và các mortalities. Thị trường rượu vang toàn cầu đã tăng lên đáng kể trong thập kỷ qua.
và các đồ uống khác. Xu hướng này phù hợp với quan sát cho thấy rằng nhiều người tiêu thụ rượu vang với kỳ vọng lợi ích sức khỏe. Đây là một phần dựa trên tuyên bố nghịch lý của Pháp nổi tiếng “một lối sống không lành mạnh dinh dưỡng có thể được bù đắp bằng khẩu phần vang đỏ hàng ngày”. Nghiên cứu khoa học thực sự đã chỉ ra rằng, trái ngược với bia và rượu mạnh, tiêu thụ trung bình của rượu vang có thể giảm nguy cơ tim mạch và các mortalities. Thị trường rượu vang toàn cầu đã tăng lên đáng kể trong thập kỷ qua.
- Người tiêu dùng bia có xu hướng
đi ra ngoài ít hơn. Hơn 20% số người uống bia giảm tiêu thụ bia bởi nền kinh tế
yếu và lý do tài chính khác. Tuy nhiên, nhu cầu mới lạ và tinh tế đã được tăng
lên.
d. Chính phủ
Ngành công nghiệp bia là chủ đề
chính phủ quy định về phân phối rộng rãi về
nhãn hiệu, quảng cáo, tín dụng, giá cả, nội dung có cồn, thuế suất, và xử lý chất thải.
- Chính phủ áp đặt một mức thuế suất trên bia với ý định để giảm lạm dụng. Năm 1991, thuế tiêu thụ đặc biệt nhà nước tăng gấp đôi từ $ 9 đến $ 18 USD / thùng. Nhà nước định giá đối với việc phân bổ giá giữa các nhà sản xuất bia và bán buôn.
Ví dụ, tại New York bia không được tăng giá trong180 ngày sau khi đã giảm giá.
nhãn hiệu, quảng cáo, tín dụng, giá cả, nội dung có cồn, thuế suất, và xử lý chất thải.
- Chính phủ áp đặt một mức thuế suất trên bia với ý định để giảm lạm dụng. Năm 1991, thuế tiêu thụ đặc biệt nhà nước tăng gấp đôi từ $ 9 đến $ 18 USD / thùng. Nhà nước định giá đối với việc phân bổ giá giữa các nhà sản xuất bia và bán buôn.
Ví dụ, tại New York bia không được tăng giá trong180 ngày sau khi đã giảm giá.
Ngòai ra nếu giảm giá cho một nhà
phân phối, các nhà phân phối khác trong tiểu bang cũng phải nhận được như vậy.
- Chính phủ cũng có rất nhiều quy định phân phối bia. Bia chỉ được phép thông qua từ nhà sản xuất đến nhà phân phối rồi đến bán lẻ. Với mục đích giảm kiểm soát của nhà sản xuất bia qua các nhà bán lẻ và đảm bảo hiệu quả thu thuế. Ngoài ra, nó là bất hợp pháp nếu vận chuyển bia trên đường, điều này đã dẫn đến một mạng lưới phân phối rất nhiều phân mãnh. Sự độc đáo của hệ thống này cũng là một trong những rào cản lớn đối với thị trường nhập khẩu bia Mỹ.
- Chính phủ cũng có rất nhiều quy định phân phối bia. Bia chỉ được phép thông qua từ nhà sản xuất đến nhà phân phối rồi đến bán lẻ. Với mục đích giảm kiểm soát của nhà sản xuất bia qua các nhà bán lẻ và đảm bảo hiệu quả thu thuế. Ngoài ra, nó là bất hợp pháp nếu vận chuyển bia trên đường, điều này đã dẫn đến một mạng lưới phân phối rất nhiều phân mãnh. Sự độc đáo của hệ thống này cũng là một trong những rào cản lớn đối với thị trường nhập khẩu bia Mỹ.
- Các công ty bia đang liên tục
chiến đấu cho quyền quảng cáo dưới áp lực ngăn ngừa vị thành niên uống rượu.
Luật pháp Mỹ cấm bất cứ ai dưới 21 tuổi tiêu thụ rượu và nhà sản xuất bia đến
quảng cáo cũng vậy.
B. PHÂN TÍCH MÔI
TRƯỜNG TOÀN CẦU
ü Ngày
nay với sự cạnh tranh khốc liệt của các hãng bia trên toàn cầu, các công
ty sản xuất bia không đặt lợi nhuận lên hàng đầu mà còn phải quan tâm đến
môi trường toàn cầu. Thành phần chủ yếu trong các sản phẩm bia là nước nên có
trách nhiệm sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên vì thay đổi khí hậu
có thể gây ra sự sụt giảm trong sản xuất bia trong vòng 30 năm qua, đặc biệt là
trong các bộ phận của Úc, như các khu vực khô cằn trở nên khô và thiếu nước
trầm trọng hơn.
ü Giá bia
có thể sẽ tăng trong những thập kỷ tới do biến đổi khí hậu sẽ cản trở việc sản
xuất lúa mạch, thành phần chính của bia.”Nó sẽ có nghĩa là hoặc sẽ có các
quán rượu mà không có bia hoặc các chi phí của bia sẽ tăng lên,” Salinger
đã nói với Viện Bia. Similar effects could be expected worldwide, but Salinger
spoke only of the effects on Australia and New Zealand. “It will provide a lot
of challenges for the brewing industry,” even forcing breweries to look at new
varieties of malt barley as a direct result of climate change, Salinger said. “Nó
sẽ cung cấp rất nhiều thách thức cho ngành công nghiệp sản xuất bia,” thậm
chí còn buộc nhà máy phải tìm kiếm các giống lúa mạch mới như là một kết quả
trực tiếp của biến đổi khí hậu, Salinger cho biết.
ü Ngoài
việc thay đổi khí hậu, người trồng lúa mạch đang vật lộn với sự cạnh tranh từ
các hình thức sử dụng đất khác như ngành công nghiệp bò sữa.
ü Lượng
tiêu thụ sụt giảm ở các thị trường truyền thống trong khi giá nguyên liệu đầu
vào tăng vọt, khiến ngay cả các hãng bia lớn nhất thế giới phải tìm cách phình
rộng hơn nữa để tăng khả năng cạnh tranh bằng cách thâu tóm các đối thủ nhằm mở
rộng phạm vi kinh doanh. Nhà phân tích Kris Kippers của hãng môi giới Petercam
tại Bỉ cho hay, việc sáp nhập không chỉ tạo ra mạng lưới phân phối rộng lớn, mà
còn mang lại cho các hãng này một lợi thế lớn khi mua nguyên liệu. “Nếu mua
khối lượng nguyên liệu lớn, giá cả có thể sẽ khác, nhất là khi giá đại mạch và
hoa hublông (nguyên liệu làm men bia) đang tăng chóng mặt“, ông này nói.
ü Trong
khi đó, đồng đôla mạnh đang trợ giúp một cách đắc lực cho các hãng bia của châu
Âu trong các thương vụ mua bán công ty. “Nếu tôi là ông chủ của doanh nghiệp
châu Âu, tôi sẽ rất sẵn lòng mua các doanh nghiệp Mỹ, đặc biệt khi chi trả bằng
đôla”, một nhà phân tích cho biết.
ü Trong
những năm gần đây, lượng tiêu thụ tại các thị trường truyền thống của các hãng
bia như Tây Âu và Mỹ giảm mạnh. Tuy nhiên, thị trường tại châu Á và Nam Mỹ lại
đang phình rộng, do người dân các nước này ngày càng tiếp cận nhiều với văn hóa
phương tây, đặc biệt thế hệ trẻ.
ü Theo
hiệp hội các nhà sản xuất bia châu Âu, trong năm 2007, châu Á “ngốn” 31,8% sản
lượng bia toàn thế giới, bằng cả Tây Âu và Mỹ gộp lại. Đây cũng là lý do khiến
các hãng bia tăng cường sáp nhập, nhằm có lực mạnh để mở rộng sang các thị
trường mới
CƠ HỘ VÀ
ĐE DỌA ĐỐI VỚI NGÀNH ĐỒ UỐNG CÓ CỒN
CƠ HỘI
|
ĐE DỌA
|
- Dân số Mỹ đông đứng thứ 3 trên thế giới, là cơ hội
cho thị trường bia.
- Mặc dù nền kinh tế Mỹ suy thoái nhưng không tác động
nhiều đến lượng tiêu thụ bia.
- Trên cơ sở tốc độ tăng dân số hiện nay, lượng tiêu
thụ bia sẽ tăng trong thập kỷ tới
- Người tiêu dùng đã giảm mức tiêu thụ bia do chế độ ăn
uống và vấn đề sức khỏe.
- Thị trường tại châu Á và Nam Mỹ lại đang phình rộng,
do người dân các nước này ngày càng tiếp cận nhiều với văn hóa phương tây,
đặc biệt thế hệ trẻ.
|
- Dân số Mỹ lão hoá, từ 50 tuổi trở lên uống ít bia hơn
giới trẻ.
- Người tiêu dùng bia có xu hướng đi ra ngoài ít hơn.
Hơn 20% số người uống bia giảm tiêu thụ bia bởi nền kinh tế yếu và lý do tài
chính khác.
- Giá bia có thể sẽ tăng trong những thập kỷ tới do
biến đổi khí hậu sẽ cản trở việc sản xuất lúa mạch, thành phần chính của
bia."Nó sẽ có nghĩa là hoặc sẽ có các quán rượu mà không có bia hoặc các
chi phí của bia sẽ tăng lên".
- Lượng tiêu thụ tại các thị trường truyền thống của
các hãng bia như Tây Âu và Mỹ giảm mạnh
|
C. PHÂN
TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
I.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH
a.Tính hấp dẫn của ngành
Sự hấp dẫn của ngành bia đang phát triển đều. Tuy nhiên, không phải phát
triển trong khu vực của nhà sản xuất bia lớn trong nước. Khu vực này của ngành
đạt tốc độ tăng trưởng tiêu dùng phẳng.
Thị trường bia là thị trường sôi động trong một thập kỷ qua. Số lượng
nhà máy bia trên toàn thế giới tăng gấp hai lần, ngành bia từ chỗ chỉ là một
khu vực kinh tế nhỏ bé giờ lại là một trong nhũng ngành có tốc độ phát triển
đáng chú ý. Sự lớn mạnh của toàn ngành là câu chuyện về thành công xuyên suốt
cả thập kỷ. Những nhà máy nấu bia lụp xụp không còn nữa, thay vào đó là các cơ
ngơi khang trang, thiết bị hiện đại với công suất gấp đôi, gấp ba để bắt kịp
nhu cầu thị trường. Ngành bia còn có rất nhiều cơ hội, thị trường thích hợp vẫn
đang hấp dẫn với các nhà đầu tư.
Từ năm 1999 đến 2003 thị phần nhập khẩu tang từ 9.1% đến 11.9%. Thị trường
sản xuất bia nhập khẩu có thị phần cao hơn nhiều so với thị phần sản xuất bia
trong nước . Điều này cho thấy doanh số bán hàng nhập khẩu cao hơn nhiều do sự
gia tăng thị phần. Do đó, doanh thu thị trường quốc tế có sức hấp dẫn cao hơn
thị trường trong nước.
Trong nhiều năm qua, Heineken được xem là thương hiệu bia thành công nhất và là một biểu tưởng trong ngành. Mỹ là một thị trường mà Heineken đã chiếm trọn tình cảm của họ, mà còn là loại bia được ưa chuộng trên toàn thế giới, trở thành thương hiệu bia hàng đầu.
Trong nhiều năm qua, Heineken được xem là thương hiệu bia thành công nhất và là một biểu tưởng trong ngành. Mỹ là một thị trường mà Heineken đã chiếm trọn tình cảm của họ, mà còn là loại bia được ưa chuộng trên toàn thế giới, trở thành thương hiệu bia hàng đầu.
b.Mô hình 5 lực lượng
cạnh tranh:
v Đe dọa của sản phẩm
thay thế.
Thay thế cho thị trường này bao gồm các loại rượu, các loại nước giải
khát,nhưng mạnh nhất và dễ thấy nhất là các loại rượu vang và rượu mạnh được
chưng cất. Ngành công nghiệp rượu vang bao gồm rượu vang nho và đồ uống lên
men. Hầu hết rượu chưng cất được dựa trên các sản phẩm thương hiệu bao gồm
vodka, rượu gin, rượu rum, whisky và các rượu bổ. Các thị trường này có khả
năng mở rộng lớn từ xuất khẩu.
Mặc dù các sản phẩm này có giá cao hơn nhiều, nhưng khách hàng vẫn sẵn sàng
trả giá cao hơn để sử dụng thay thế. Xu hướng tiêu dùng đang có sự thay đổi,
chuyển từ dùng bia sang các loại rượu trong các sự kiện, nhất là tại các nước
phát triển.
Điều này gây sức ép đối với các công ty trong ngành sản xuất bia , làm cho họ phải cân nhắc vấn đề về giá, nếu giá quá cao thì khả năng khách hàng chuyển đổi sang các sản phẩm thay thế rất lớn. Các chương trình gia tăng lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu là điều cẩn thiết nhằm giảm lực đe dọa từ các sản phẩm thay thế này và lực đe dọa của sản phẩm thay thế có xu hướng mạnh lên.
Điều này gây sức ép đối với các công ty trong ngành sản xuất bia , làm cho họ phải cân nhắc vấn đề về giá, nếu giá quá cao thì khả năng khách hàng chuyển đổi sang các sản phẩm thay thế rất lớn. Các chương trình gia tăng lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu là điều cẩn thiết nhằm giảm lực đe dọa từ các sản phẩm thay thế này và lực đe dọa của sản phẩm thay thế có xu hướng mạnh lên.
v Nguy cơ thâm nhập của các đối thủ tiềm
tàng
Đối thủ cạnh
tranh tiềm tàng của ngành công nghiệp bia là những người đã có những hiểu biết
về ngành và có thể mở rộng công ty họ để gia nhập vào ngành này nếu nhận thấy
ngành có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai, họ còn là các công ty bia
đa quốc gia ( nhập khẩu) muốn thâm nhập vào thị trường bia này.
Các chi phí pháp
lý và kinh tế quy mô trong các lĩnh vực sản xuất và phân phối của thị trường
bia khá cao. Để thâm nhập vào ngành này, các đối thủ tiềm tàng phải đối mặt
với:
-
Vượt lên sự trung thành nhãn hiệu của
khách hàng đối với các thương hiệu đã có.
-
Một số thương hiệu bia nổi tiếng đã tạo
dựng cho mình một chỗ đứng bền vững trong lòng khách hàng với hình ảnh là
thương hiệu cung cấp các thức uống chất lượng, độc đáo.
-
Lợi thế chi phí tuyệt đối:
Yêu cầu
về vốn: rất cần thiết để vào các ngành công nghiệp đồ uống có cồn, là một lợi
thế cho các công ty hiện nay trong ngành công nghiệp này. Người ta ước tính
rằng chi phí để xây dựng một nhà máy có khả năng sản xuất từ 4 triệu đến 5
triệu thùng mỗi năm là khoảng 250 triệu USD.
Kinh
nghiệm trong quản trị các yếu tố sản xuất như lao động, vật liệu, máy móc,...
và quản trị doanh nghiệp đã tạo ra lợi thế về chi phí cho các công ty, các mối
quan hệ với đối tác, các nhà cung cấp lâu năm cũng là một lợi thế của công ty,
những người nhập cuộc sẽ rất khó khăn trong tiếp cận, giao dịch.
Những chi
phí cao của hoạt động và chi phí xây dựng như một rào cản nhập cuộc cho các
công ty đang xem xét để cạnh tranh trong ngành công nghiệp này.
-Tính kinh tế
của quy mô: Các công ty trong ngành có quy mô lớn, phân bố rộng nên tận dụng
được lợi thế chi phí về sản phẩm, doanh thu. Nên những chính sách về giá, sản
phẩm của họ có thể linh hoạt và mạnh hơn về mặt tài chính. Đây là một thách
thức đối với các đối thủ tiềm tàng.
àLực đe dọa của
các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng có xu hướng yếu đi.
v
Năng lực
thương lượng của người mua
Bao gồm những
người tiêu dùng cuối cùng, các chủ quán rượu, đại lí phân phối.
Ngành bia tại Mỹ
hiện nay có rất nhiều thương hiệu nổi tiếng, các công ty cạnh tranh với quy mô,
vị thế tương đồng nhau, khách hàng có thể chuyển đổi giữa các công ty cung cấp
nên năng lực thương lượng của người mua là khá cao.
Do vậy, có nhiều
đối thủ cạnh tranh khác nhau và thay thế trong ngành công nghiệp đồ uống có
cồn, sức mua đang nằm trong tay của người mua về năng lực thương lượng của
người mua cao.
v Năng lực thương lượng của nhà cung cấp.
Đối với ngành
công nghiệp sản xuất bia thì có rất nhiều nhà cung cấp.
Đó là các công
ty cung cấp nguồn nhiên liệu chính như lúa mì, các ngũ cốc phụ gia như ngô, lúa
gạo, hoa bia, các loại chất lên men, chất làm trong bia.
Nhà cung cấp
trong việc đóng chai, bao bì, nhà cung cấp các máy móc cố định.
Đối với các nhà
cung cấp nguyên liệu theo mùa và các vật liệu quý hiếm thì áp lực đối với công
ty là rất lớn. Budweiser là một công
ty lớn sản xuất bia nổi tiếng của Mỹthì đối tác cung cấp sẽ rất nhiều và thường
mua nguyên liệu với số lượng lớn, do đó, vai trò của họ cũng rất cao.
Các sản phẩm
cung cấp cho ngành sản xuất bia chủ yếu là sản phẩm nông sản, dễ thay thế. Chỉ
ngoại trừ các nhà cung cấp máy móc cố định. Tuy nhiên họ chỉ cung cấp một vài
lần.
Nguồn nguyên
liệu chính cho sản xuất bia chính là lúa mạch lại đang chịu ảnh hưởng rất mạnh
từ môi trường tự nhiên do điều kiện thời tiết không thuận lợi, điều này là yếu
tố ảnh hưởng lớn đến năng lực thương lượng của nhà cung cấp. Năng lực thương
lượng của nhà cung cấp là rất thấp nhưng đang có xu hướng mạnh lên.
Sự ganh đua của các đối thủ trong ngành
Cấu trúc
cạnh tranh:
Thị trường này
do các công ty lớn nắm giữ như Bud Light, Heineken, Corona Guinness,
Budweiser,...
Thương hiệu của Budweiser cạnh tranh trong thị
trường bia nói chung với các đối thủ cạnh tranh bao gồm Heineken, Bud light,
Corona, Murphys. Trong giai đoạn này mức độ ganh đua của các công ty rất lớn,
phụ thuộc lẫn nhau, các hành động cạnh tranh của đối thủ ảnh hưởng lớn đến các
công ty còn lại.
Vũ khí
cạnh tranh
Budweiser là một
trong những tập đoàn bia lớn nhất tại Mỹ. Bằng cách tập trung cạnh tranh vào
các loại bia đặc biệt. Hiện nay, sự thành công của Budweiser chủ yếu dựa vào
chất lượng sản phẩm, thương hiệu mạnh, kênh phân phối quốc gia, quốc tế cùng
công nghệ sản xuất hiện đại. Bia có vị êm và nhẹ với chút men đắng đặc trưng
tạo cảm nhận hài hòa và tươi mát.
Lòng trung thành
thương hiệu sẽ làm giảm cường độ cạnh tranh. Mức độ của mạng lưới phân phối của
Budweiser rất rộng, gồm nhiều đại lý bán buôn và bán lẻ trên toàn liên bang,
điều này làm cho các công ty đối tác lựa chọn liên doanh, hợp tác với công ty
lớn hơn là với các công ty đồ uống có cồn nhỏ hơn.
Các điều
kiện nhu cầu:
Nhu cầu của con
người cho các hoạt động giải trí, thư giãn ngày càng cao, họ uống bia để giao
lưu, quan hệ với bạn bè, đối tác. Ở nhiều nước, nhất là các nước châu Âu, bia
còn gắn liền với truyền thống văn hóa của nước đó. Bia còn gắn liền với nhiều
hoạt động cộng đồng, lễ hội và vui chơi giải trí. Trong khí các ngành kinh
doanh dịch vụ tiêu dùng đang gặp khó khăn, ngành đồ uống giải khát, đặc biệt là
bia vẫn tăng trưởng tốt trong năm 2009.
Ngày nay, cuộc
sống ngày càng được cải thiện, con người đòi hỏi thức uống đảm bảo chất lượng.
Việc đi tiên phong trong kiểm soát chất lượng bia là một thuận lợi của các
thương hiệu nổi tiếng như Budweiser, Heineken. Nhu cầu uống bia càng cao tạo
nhiều điều kiện cho ngành bia mở ra một không gian lớn hơn cho sự phát triển.
KẾT LUẬN: Ban đầu, mức độ cạnh tranh của các công ty trong ngành cao, nhưng qua những
lần hợp tác, sáp nhập thì mức độ cạnh tranh giảm dần.
v Rào càn rời ngành:
Khi một công ty
muốn rời ngành thì họ đối mặt với các yếu tố:
Chi phí chuyển
đổi và chi phí cố định lớn nên việc rời bỏ ngành khó thực hiện. Rời ngành đồng
nghĩa với việc công ty phải bỏ ra một chi phí rất lớn để chuyển ngành, tổn thất
do tài sản cố định.
Mạng lưới phân
phối lớn và rộng khắp nên việc rời ngành khó khăn. Không thể một lúc mà rời
ngành nhanh được.
Tính truyền
thông trong quá trình phát triển thương hiệu, chỉ sản xuất các ngành bia, ngoài
ra không có một loại sản phẩm nào khác, thu nhập chỉ phụ thuộc vào việc sản
xuất bia.
Phân
tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh cho thấy:
Lực đe dọa của
các đối thủ tiềm năng đang yếu đi, cạnh tranh giữa các công ty trong ngành có
xu hướng giảm do các cuộc sáp nhập, liên kết, điều này cho thấy một dấu hiệu
tích cực cho ngành, một cơ hội sinh lợi cho các công ty trong ngành.
Tuy nhiên năng
lực thương lượng của nhà cung cấp đang có xu hướng tăng bởi khan hiếm nguồn
nhiên liệu chất lượng cao, người mua ngày càng có nhiều lựa chọn tiêu dùng hơn,
cộng với lực đe dọa của sản phẩm thay thế theo xu hướng tiêu dùng của xã hội
đang đe dọa đến tính sinh lời của ngành. Những yếu tố này có thể khắc phục nếu
doanh nghiệp có những hành động chiến lược phù hợp trong dài hạn như các hợp
đồng các nhà cung cấp, các biện pháp nâng cao vị thế thương hiệu.
Với vị thế hiện
tại, các công ty trong ngành có rất nhiều cơ hội để thực hiện việc sáng tạo giá
trị, tạo ra mức doanh thu cao và đứng vững trong môi trường ngành.
c.Phân tích nhóm ngành
Ngành công
nghiệp đồ uống có cồn đã có lịch sử tồn tại và phát triển ổn định hàng thế kỉ
qua trên thế giới cũng như các ngành khác.
Phân tích nhóm
chiến lược sẽ cho biết doanh nghiệp mình đang ở vị thế nhóm chiến lược nào
trong ngành, cũng đồng thời nhận ra các đối thủ cạnh tranh của mình đang ở nhóm
chiến lược nào.
Budweiser là một
trong những thương hiệu ở một mức độ nào đó được xem như đồng nghĩa với nước
Mỹ. Những quãng cáo theo phong cách Mỹ của thương hiệu này được truyền tải khắp
toàn cầu, tạo nên những tính cách thương hiệu đồng bộ nhất. Tính di sản của
Budweiser vươn mãi về phương đông rất xa New York. Lịch sử của“ Vua cùa các
loại bia ’’ bắt đầu từ năm 1876 với đế chế Áo –Hung. Thị trấn nhỏ Budweis là
nơi đã khơi nguồn lịch sử của cái tên nổi tiếng này.
Ngày nay, có lẽ Anheusr-Busch
(công ty sở hữu thương hiệu Budweiser) hết lòng muốn che dấu một điều ước bí
mật là họ đã luôn muốn sở hữu cái tên Budweiser.
Hệ thống phân
phối tốt là một động lực thành công quan trọng, chính những người làm marketing
đã tạo Budweiser thành một huyền thoại thương hiệu. Họ xây dựng những câu chủ
đề quảng cáo như :” Vua của các loại bia”, rồi “ Bud là dành cho bạn!” - Đơn
giản nhưng mạnh mẽ hiệu quả.Những năm gần đây hầu như mỗi chiến dịch quản cáo
của họ đạt được thành công thông qua những lời truyền miệng.
Một trong những
cách quản cáo truyền thông hàng đầu là tài trợ, một cách đắt tiền nhưng hiệu
quả.Budweiser luôn nổ lực và dành được quyền tài trợ cho những sự kiện thể thao
lớn diễn ra ở mỹ cũng như khắp nơi trên thế giới.Công ty này luôn biết rõ các
nhóm đối tượng tiềm năng của mình là ai, cũng như những ai là khách hàng quan
trọng của mình.
Tuy vậy,
Budweiser cũng không thể tự mãn với những gì đã làm được. Luôn còn đó những đối
thủ cạnh tranh đầy đe dọa như Heineken hay Miller. Họ đã bị chỉ trích trong
việc dành lấy thị trường của những người tiêu dùng trẻ, một phân đoạn thị
trường mà họ buộc phài đạt đến nếu muốn trụ vững trên đỉnh cao.
Tuy nhiên,
chuông báo động vẫn chưa vang lên, vẫn chưa một ai có thể tìm được cách để dành
lấy vương miện “Vua của cái loại bia” của Budweiser . Đặc biệt là Miller đã tự
tách mình khỏi cuộc đua do đã mở rộng quá mức, làm nhạt nhòa đi những thương
hiệu của mình. Đương nhiên, Budweiser cũng mở rộng dãy sản phẩm của mình với
một vài loại mới như Bud Lite, Bud Ike nhưng khác với Miller là hầu như ai cũng
biết rõ hình dáng thông thường của một chai Budweiser – chai màu nâu với nhãn
hai màu trắng đỏ.
Ngày nay
Heineken là mối đe dọa toàn cầu chính của Budweiser, nhưng “ vua của các loại
bia” vững còn ở phía trước rất xa. Sản lượng hàng năm của Budweiser vẫn đang
lớn hơn gấp đôi sản lượng của Heineken vì thế trong khi mọi người vẫn còn uống
bia thì họ vẫn còn uống Budweiser. Cái vương miện vinh quang này có lẽ sẽ thuộc
về Budweiser trong nhiều năm nữa.
Những bí quyết
thành công của Budweiser là :
-
Tính định hướng: Budweiser luôn biết
rõ đối tượng tìm năng và khách hàng chính của mình và đang nổ lực đến với họ
thông qua các chiến dịch quản cáo truyền hình cũng như chương trình tài trợ thể
thao được hoạch định rõ ràng.
-
Tính kiên định: Ngoài hình ảnh những
chú ếch, Budweiser vẫn luôn kiên trì trong việc quản bá những giá trị thương
hiệu mang tính cách toàn Mỹ và nam tính.
-
Tầm với toàn cầu: từ năm 1981,
Budweiser bắt đầu tràn ngập thị trường quốc tế từ mọi gốc độ. Và họ luôn gặt
hái được những kết quả tốt đẹp dù ở bất kỳ quốc gia nào.
d.Phân tích chu kì ngành
Công ty nghiên
cứu thị trường Euromonitor International cũng cho rằng châu Á là khu vực tiêu
thụ nhiều bia nhất trên toàn cầu với mức tăng trưởng trung bình hằng năm là 8%
trong giai đoạn năm 2003 đến năm 2008 trong khi đó ở Châu Âu, Nhật Bản, các tập
đoàn sản xuất bia chịu cảnh doanh số tụt giảm.
Dự bảo của nhà
quản lý điều hành trong ngành giải khát thì xu hướng sẽ là : “Lúc đầu, mọi người bắt đầu uống bia rồi sau đó chuyển qua rượu
vang và rượu mạnh”
-
Trong giai đoạn này:
ü Tăng
trưởng thấp:
Khủng hoảng kinh
tế đã làm cho lượng cầu bia giảm đáng kể kèm theo đó là các chính sách về thuế
của chính phủ đã làm cho cạnh tranh giữa các hãng bia càng khốc liệt hơn. Nhu
cầu giảm cùng với đó các hãng bia phải gánh chịu một lượng chi phí khá lớn từ
thuế làm cho nhiều hãng phải cắt giảm chi phí, hạn chế sản xuất và sáp nhập lại
với nhau để làm tăng sức mạnh cạnh tranh, điều này dẫn đến trong thời gian này
số lượng công ty sản xuất bia ở Mỹ giảm đáng kể.
Lượng cầu giảm
làm cho các doanh nghiệp có sự điều chỉnh cung, tác động tới doanh số bán.
ü Các rào
cản nhập cuộc tăng lên và đe dọa nhập cuộc từ các đối thủ tiềm tàng giảm: các
đối thủ tiềm tàng muốn gia nhập vào ngành phải vượt qua rào cản nhập cuộc lớn,
bao gồm sức mạnh của những thương hiệu trong ngành, tính theo kinh tế quy mô
của những doanh nghiệp lớn.
ü Các công
ty họ không duy trì tốc độ tăng trưởng quá khứ nữa mà giữ thị phần của họ.
ü Các công
ty bắt đầu tập trung vào cả cực tiểu hóa chi phí và tạo sự trung thành nhãn
hiệu
KẾT LUẬN
Đây là giai đoạn
mà hầu hết các ngành cố tạo độc quyền nhóm để tạo nên sức mạnh chung. Các công
ty bia lớn tiến hành sáp nhập lại với nhau, cùng chung một chiến lược kinh
doanh để có thể đứng vững trong thị trường này.
Những xu thế cho
thấy thị trường bia đang trong giai đoạn bão hòa. Đây là xu thế tất yếu khi nhu
cầu thay đổi các sản phẩm thay thế có khả năng đáp ứng cao hơn
II. ĐỘNG THÁI CỦA CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG
NGÀNH
Theo Bloomberg, Van den Brink, từng là một giám đốc thương
mại rất thành công tại quốc gia châu Phi – Công gô, đang nỗ lực hết sức để giúp
Heineken vượt qua các đối thủ hiện đang dẫn trước tại Mỹ. Tuy nhiên, “chướng
ngại vật” tại đây dường như là quá lớn.
Là giám đốc điều hành thứ ba tại Mỹ của nhà sản xuất bia nổi
tiếng này trong khoảng 2 năm, Van den Brink “kế thừa” một thương hiệu đang cố
gắng lấy lại sự ưa chuộng của khách hàng.
Doanh thu ở thị trường Mỹ từ các sản phẩm sản xuất tại Hà Lan
của hãng dự kiến sẽ giảm năm thứ 2 liên tiếp, bởi Heineken tăng giá bán, trong
khi người tiêu dùng lại chuyển sang các nhãn hiệu rẻ hơn.
Tuy nhiên, những cuộc đàm phán của Fomento Economico Mexicano
SAB (Femsa), chủ sở hữu nhãn hiệu Dos Equis và Tecate, về nhượng quyền phân
phối 2 sản phẩm này tại thị trường Mỹ lại đang gây cản trở đối với các nỗ lực
của Van den Bringk.
Cơ sự là từ năm 2004, Heineken đã được Femsa đồng ý để có
quyền phân phối sản phẩm của hãng này ở Mỹ, và sản phẩm của hãng bia Mêhicô này
hiện đóng góp khoảng 25% doanh thu của Heineken tại đây.
Anthony Bucalo, một nhà phân tích ở Credit Suisse Group AG
tại Luân Đôn, đánh giá: “Nếu Heineken để tuột Femsa khỏi tay, tôi nghĩ, họ sẽ
gặp gặp rất nhiều rắc rối.”
Trong năm nay, cổ phiếu Heineken ở Amsterdam đã tăng 44% và
cổ phiếu của đối thủ SABMiller Plc tăng 45%.
Đối với ông Van den Brink, 36 tuổi, việc để mất Femsa có thể
làm giảm động lực tăng trưởng chính ở Mỹ của Heineken. Doanh thu từ bia Femsa
do Heineken phân phối theo một thỏa thuận 10 năm với Femsa đã tăng trong quý
III, trong khi đó, tổng doanh thu từ thị trường châu Mỹ của công ty giảm tới
9,6%.
Heineken phải đối đầu với các đối thủ có tiềm lực
tại chính mạnh lớn như SABMiller.
Trở lại với các khó khăn của Heineken ở Mỹ, hãng này
đã tăng giá đối với loại bia nhẹ Heineken trong ít nhất là 3 năm qua. Trong khi
đó, Corona, đối thủ lớn nhất của Heineken trên thị trường nhập khẩu, lại đang
giảm giá sản phẩm. Từ 1/1- 4/10/2009, Heineken đã tăng giá 0,57 USD mỗi thùng bia,
trong khi đó, Corona đã giảm 0,36 USD.
Ngoài ra, Heineken còn đối mặt với các nhà sản xuất bia địa
phương lớn hơn. Sự nổi tiếng của các loại bia được gọi là thủ công đó đã tăng
lên, bởi người tiêu dùng thích tìm kiếm các vị mới và các nhãn hiệu mới. Đến
ngày 4/10 năm nay, doanh thu bán hàng ở Mỹ của Heineken giảm 6,4% tính theo
đồng đô-la, theo dữ liệu của Information Resources, trong khi đó, hãng
Independent Brewers United Inc., sở hữu nhãn hiệu bia Lucky Kat có mức tăng
15,9%.
Giờ đây, Van den Brink phải thay đổi bộ mặt của Heineken ở
Mỹ. Để làm được điều này, ông sẽ phải làm được một thứ gì đó mà hầu hết các
hãng bia lớn đã thất bại.
“Lịch sử của các nhà sản xuất bia ở Mỹ cho thấy, khi
các thương hiệu lớn bắt đầu đi xuống, họ có khuynh hướng không phục hồi được,”
Bucalo nói. “Heineken đã đến thời điểm đó. Nhưng chưa, họ vẫn có tương lai, bởi
thương hiệu là đủ quan trọng rồi.
III. CÁC
NHÂN TỐ THEN CHỐT DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG
a. Sản xuất hiệu quả
Trong môi trường ngành đang có xu hướng bão hòa như hiện nay, sản xuất
hiệu quả là một trong những then chốt giúp các doanh nghiệp bia được đảm bảo năng lực sản
xuất vừa đủ, tránh dư thừa, tăng lợi thế cạnh tranh, đứng vững trong môi trường ngành.
Budweiser không
ngừng nâng cao và cải tiến hoạt động sản xuất của mình thông qua việc đầu tư
vào công nghệ và các dây chuyền sản xuất để tạo ra năng suất cao.Trong những
năm gần đây, ngành công nghiệp bia ở Mỹ đang chịu cảnh doanh số tụt giảm.Trong đó có một số
công ty đóng cửa, còn những công ty khác thực hiện cải tiến quy trình để giảm
chi phí sản xuất. Các nhà sản xuất bia lớn đạt được hiệu quả sản xuất. Do đó, làm giảm
chi phí, nhập khẩu và nhà sản xuất bia thủ công đã phát triển kinh doanh và giành
được thị phần.
b. Mạng lưới phân phối
Bởi vì rất nhiều các thương hiệu, các loại bia và tiềm năng thay thế,
buộc các công ty cần phải xây dựng mối quan hệ với các nhà phân phối để được
tiếp cận thị trường. Nhà phân phối hiểu sản phẩm bán một cách nhanh chóng và
muốn chắc chắn những sản phẩm luôn luôn có sẵn cho khách hàng của họ. Các nhà
bán lẻ đặt nhu bán buôn cho sản phẩm bán tốt. Một khi mối quan hệ với nhà phân
phối được thành lập, đại diện bán hàng của nhà sản xuất bia phải trau dồi liên
tục mối quan hệ. Ngoài ra, số lượng cam kết phải có sẵn khi được yêu cầu và một
sản phẩm chất lượng cao luôn phải được chuyển giao. Tiếp thị bia được thực hiện
theo 2 cách. Một là phát triển các mối quan hệ với nhà phân phối, hoặc một
chiến lược “đẩy”. Hai là tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng, hoặc một chiến
lược “kéo”. Chiến lược tiếp thị sáng tạo có thể thu hút khách hàng và xây dựng
lòng trung thành với khách hàng hiện tại. Các chế độ ưu đãi nhằm lôi kéo người
tiêu dùng mua thương hiệu cụ thể. Tiếp thị trực tiếp cho người tiêu dùng tạo ra
nhu cầu về sản phẩm.
c.Sử dụng Marketing sáng tạo và chiến lược quảng cáo
để xây dựng thương hiệu
Sự hấp dẫn của các chương trình quảng cáo đầy sáng tạo làm chúng ta khó
thoát khỏi sự hấp dẫn của nó. Các nhà quảng cáo khai thác thế mạnh của Internet
và các chiến dịch thành công không chỉ ghi điểm trên truyền hình mà còn như một
thứ virus lây lan trên mạng….., do giá bán lẻ cao hơn các thương hiệu trong
phân khúc bia tốt hơn, các nhà sản xuất sử dụng nhiều hương vị để thuyết phục
người tiêu dùng rằng giá cao hơn là đáng giá. Tất nhiên, các nhà sản xuất bia
nhỏ có ngân sách quảng cáo nhỏ hơn so với các nhà sản xuất bia lớn. Tập trung
vào cả hai chiến lược “đẩy” và “kéo” có thể nâng cao nhận thức. Do đó, làm tang
nhu cầu của khách hàng đến nhãn hiệu của sản phẩm.
IV. CÁC
NHÂN TỐ DẪN DẮT SỰ THAY ĐỖI NGÀNH
1.Sự thay đổi
xu hướng tiêu dùng của xã hội
Càng ngày xu hướng tiêu dùng ngày càng thay đổi. Người tiêu dùng hướng
đến những sản phẩm độc đáo mang tính thương hiệu cao, chú trọng vào chất lượng
có lợi cho sức khỏe.
Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, nhà sản xuất bia phát triển
thương hiệu của mình, một số công ty bia luôn đi tiên phong trong việc kiểm
soát chất lượng như Budweiser, Guinness, Heineken, Corola.
Người tiêu dùng ngày nay tập trung vào việc duy trì lối sống lành mạnh,
các nhà sản xuất bia lớn đã phản ứng với các xu hướng sức khỏe bằng cách giới
thiệu hay quảng bá các loại bia đáp ứng nhu cầu của họ. Các thành viên trong
ngành phải có trách nhiệm đối với xã hội, biến việc uống bia trở thành một hành
động đẹp, nét văn hóa, uống có trách nhiệm. Tác động vào ý thức của người tiêu
dùng.
Xu thế phụ nữ uống bia tại các nước phát triển và các nền kinh tế mới nổi
đang được lan truyền mạnh mẽ. Họ không uống bia một cách vô tội vạ như nam giới
mà chỉ uống một lượng vừa phải và quan tâm nhiều đến các loại bia có nồng độ
cồn thấp, có chất lượng cao để tăng cường sức khỏe.
Nắm bắt được xu hướng tiêu dùng là một điều quan trọng, thể hiện được
trách nhiệm của ngành, có như vậy thì ngành mới đảm bảo duy trì sự phát triển
bền vững, có sự thích ứng cao.
2. Toàn cầu
hóa
Xu hướng toàn cầu đã ảnh hưởng tới ngành công nghiệp bia và sẽ tiếp tục
ảnh hưởng đến tăng toàn cầu hóa.Các công ty sản xuất bia cạnh tranh không chỉ
trong phạm vi quốc gia, cạnh tranh toàn cầu dành thị phần, nhânviên, và các đầu
vào sản xuất. Trên toàn cầu, sở thích của người tiêu dùng, thái độ, hành vi và
niềm tin sẽ định hình tương lai của ngành công nghiệp bia. Toàn cầu hòa đã ảnh
hưởng đến các nhà sản xuất bia lớn của Anh và các nhà sản xuất bia quốc tế, đem
lại cho họ một thị trường lớn hơn để cạnh tranh.
3.Sáp nhập,
hợp nhất, liên doanh giữa các nhà sản xuất bia.
Hợp nhất và quan hệ đối tác giữa các nhà sản xuất bia lớn đã làm thay đổi động lực của ngành công nghiệp
tạo ra công ty lớn hơn với thị phần lớn hơn, tập trung các khoảng thu, và lợi
nhuận lớn hơn. Trong khi những thay đổi này có thể là tốt cho các nhà sản xuất
bia lớn, họ có thể hạn chế sức mạnh của các nhà sản xuất bia nhỏ hơn, đặc biệt
là nghề sản xuất bia với ít tài nguyên hơn. Chính nhà sản xuất bia với các
nguồn lực tài chính lớn có thể bóp lợi nhuận của nhà sản xuất bia thủ công và
thị phần. Một kết quả của điều này có thể là một sự quan tâm đến từ các nhà sản
xuất bia lớn trong việc đạt được nhà sản xuất bia thủ công thành công để bổ
sung cho dòng sản phẩm của họ. Điều này có thể thay đổi toàn bộ phân khúc bia.
Hiện nay, hầu hết các nhà sản xuất bia thủ công, ngoại trừ những cái lớn nhất,
cạnh tranh tại địa phương hoặc khu vực. Tuy nhiên, tăng cạnh tranh từ các công
ty quốc tế có thể có tác động tiêu cực đối với các nhà sản xuất bia thủ công
bởi vì bia thủ công và nhập khẩu cả hai đều được phân loại trong phân khúc bia
tốt hơn của ngành công nghiệp, người tiêu dùng có thể lựa chọn bia mới nhập
khẩu hơn bia thủ công. Trong khi cạnh tranh có thể khó khăn để quản lý trong
công nghiệp, nó có thể mang lại lợi ích cho người tiêu dùng trong các hình thức
nhiều lựa chọn và giá cả có khả năng thấp hơn. Với toàn cầu hóa và thị trường
lớn hơn với người tiêu dùng bổ sung với thay đổi không ngừng sở thích. Ngành
công nghiệp bia đã liên tục đáp ứng cho người tiêu dùng ưu đãi cho dù bằng cách
giới thiệu các tùy chọn calorie thấp hơn, lớn hơn nhiều, hoặc các lựa chọn thay
thế rượu vang và rượu mạnh. Khi tăng sự giàu có ở các nước đang phát triển, chỉ
tiêu cho giải trí và vui chơi giải trí tăng lên- một lợi ích cho ngành công
nghiệp bia. Thích ứng với những thay đổi trong ưu đãi trên cơ sở toàn cầu có
thể phân biệt một thương hiệu khác.
3.Tình hình hoạt động kinh doanh.
Về lợi nhuận.
Qua nghiên cứu
về tình hình hoạt động của công ty Heineken trong giai đoạn 2000 – 2011, chúng
tôi tổng hợp bảng số liệu như sau:
Bảng 1.Lợi nhuận
ròng của công ty Heineken giai đoạn 2000 – 2011
Năm
|
Lợi nhuận ròng
( triệu euro )
|
Tỉ lệ thay đổi
|
2000
|
621
|
20%
|
2001
|
715
|
15%
|
2002
|
795
|
11%
|
2003
|
806
|
1%
|
2004
|
791
|
-2%
|
2005
|
840
|
6%
|
2006
|
930
|
11%
|
2007
|
1.119
|
20%
|
2008
|
1.013
|
-9%
|
2009
|
1.015
|
4%
|
2010
|
1.456
|
38%
|
Nguồn: Heineken N.V Annual Report
Trong suốt giai đoạn 2000 – 2010, tuy có
những thời điểm hoạt động công ty bị khựng lại, nhưng nhìn chung tốc độ phát
triển của Heineken là rất lớn. Sau 10 năm, lợi nhuận
ròng từ 2011 tăng gấp 2,3 lần so với năm
2000, trung bình mỗi năm lợi nhuận ròng tăng thêm gần 90
triệu euro.
Về doanh
số:
Qua
nghiên cứu doanh số bán hàng của hang Heineken giai đoạn 2000 – 2010 ta có
biểu đồ sau :
Biểu đồ
chu kì sống sản phẩm bia Heineken từ 2000 – 2010
Qua hình ảnh
này, thấy từ các giai đoạn tổng lượng sản phẩm bia Heineken doanh số bán ra
tăng trong hầu hết các năm ( trừ năm 2009 ), xong tốc độ này đang chậm lại cho
thấy rằng sản phẩm của Heineken đang trong giai đoạn tăng trưởng, sản phẩm bia
đã được hầu hết các khách hàng tiềm năng chấp nhận.
Về giá
cả.
Trong khi các
yếu tố sản phẩm bia được phân phối, xúc tiến tượng trưng cho chi phí tổn hao
thì giá là yếu tố duy nhất trong Marketing đem lại doanh thu và lợi nhuận trực
tiếp của sản phẩm này. Vì vậy, việc đưa ra chính sách giá phù hợp có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, giúp cho công ty có chiến lược kinh doanh ngày càng hiệu
quả hơn.
Sự hình thành và
vận động của giá bia chịu sự tác động của nhiều nhân tố, nên khi đưa ra các
quyết định về giá, đòi hỏi Heineken phải xem xét, cân nhắc, giải quyết nhiều
vấn đề : Các nhân tố ảnh hưởng đến giá bia, các chính sách thông dụng,
thông tin về giá cả các loại bia có trên thị trường và việc điều chỉnh giá phù
hợp với bia Heineken .
Đối thủ cạnh tranh.
Thời gian gần
đây, một cuộc bùng nổ trong ngành công nghiệp sản xuất bia khi có sự gia nhập
của hàng loạt các nhà máy trên khắp thế giới làm tăng tính cạnh tranh trong
ngành. Heineken là một trong những nhà máy bia lớn nhất thế giới và họ phải
chia sẻ thị trường với các nhà máy bia như Tiger, Corona,
Budweiser, Asahi….Rào cản gia nhập thị trường bia là rất thấp, vì
vậy mối đe dọa của các đổi thủ cạnh tranh mới đối với Heineken. Điều này khiến
Heineken phải xem xét để tạo sự đổi mới, độc đáo đối với sản phẩm của họ để duy
trì lợi thế cạnh tranh trong thị trường bia.
Bia là một loại
đồ uống chứa cồn. Tuy nhiên, mọi người có thể chuyển sang uống rượu vang, rượu
mạnh.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét