Thứ Sáu, 19 tháng 1, 2018

CENTURY LINK INC


ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH








BÀI TẬP NGHIÊN CỨU:
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
CÔNG TY CENTURY LINK INC

                                                            GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
                                                            Thành viên nhóm: (Century link inc)
1. Trần Xuân Vạn
2. Trần Xuân Trung Dũng
3. Phạm Minh Huy
4. Nguyễn Minh Thi






Tam Kỳ, ngày 24 tháng 10 năm 2014

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN II:

NGHIÊN CỨU NHỮNG THAY ĐỔI MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG
ĐẾN LĨNH VỰC KINH DOANH VÀ CHIẾN LƯỢC
CỦA CÔNG TY CENTURY LINK INC TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY


I. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ.
a. Tăng trưởng kinh tế của Mỹ
- Nền kinh tế mỹ tăng trưởng không đồng đều từ 2000- 2007, nền kinh tế tăng trưởng mạnh đạt chỉ tiêu 8% vào năm 2004, sau đợt suy thoái nhẹ từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2001 kinh tế Mỹ bắt đầu tăng trưởng với tốc độ trung bình là 2,9%  trong giai đoạn từ 2002 đến 2006. Trong khi đó, lạm phát về giá cả, tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất vẫn duy trì ở mức tương đối thấp. Bằng nhiều biện pháp, Hoa Kỳ đã duy trì được vị thế là một nền kinh tế có tính cạnh tranh cao, sản lượng lớn và có tầm ảnh hưởng rộng lớn nhất trên thế giới.
- Xếp thứ nhất về sản lượng kinh tế (GDP) đạt 13,13 nghìn tỷ đô-la Mỹ trong năm 2006. Với ít hơn 5% dân số thế giới khoảng 302 triệu người, nước Mỹ chiếm 20 đến 30% tổng GDP của toàn thế giới. Riêng GDP của một bang – bang California - đạt 1,5 nghìn tỷ trong năm 2006, đã vượt quá GDP của tất cả các nước.
- Là địa điểm thu hút nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài nhất  trong lĩnh vực kinh doanh và bất động sản đạt khoảng 177,3 tỷ đô-la trong năm 2006. Đứng đầu về địa điểm rót vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của 100 tập đoàn đa quốc gia lớn nhất thế giới, bao gồm các tập đoàn từ những nước đang phát triển.
* Trước sự tăng trưởng này, Centurylink mở rộng đầu tư nâng cao chất lượng bằng việc mua các đường truyền với tốc độ nhanh hơn. Vào năm 2003 Công ty CenturyTel mua kỹ thuật số Teleport, 5700 dặm Incorporated mạng sợi của tuyến đường CenturyTel mua quang Mạng vùng Trung Tây (MFON) từ Level 3 Communications, Inc vào tháng Mười Hai. Hệ thống này đã trở thành xương sống của khu vực đối với một số tàu sân bay, bao gồm cả CenturyTel, ở Arkansas, Missouri và Illinois. Ngoài ra còn thực hiện mua lại các cổ phiếu của mình từ các nhà đầu tư khác để nâng cao khả năng kiểm soát công ty. Vào năm 2004, CenturyTel khởi xướng một chương trình mua lại cổ phần với giá $ 400,000,000 của một trong hai cổ phiếu phổ thông, đơn vị vốn chủ sở hữu chuyển đổi. Trong tháng mười hai, CenturyTel đã công bố hoàn thành chương trình mua lại cổ phiếu của mình, trở về hơn 430 triệu $ thông qua việc mua lại  cổ phần và cổ tức bằng tiền mặt.
- Năm 2008-2009 là cuộc khủng khoảng kinh tế đầu tiên của thế kỷ 21, đây là cuộc khủng khoảng của các nhà băng, khủng khoảng tín dụng hay cuộc khủng khoảng "phi vật chất". Hàng loạt ngân hàng tuyên bố phá sản, bị mua lại hoặc bị kiểm soát đặc biệt. Thế giới đã thực sự chao đảo, nghiêng ngả bởi làn sóng sụp đổ của các nhà băng, mà đặc biệt cuộc khủng hoảng này lại có nguồn gốc từ khủng hoảng tài chính tại Hoa Kỳ. dưới áp lực khủng hoảng, các công ty trong ngành nằm trong tình trạng  khủng hoảng về tài chính nghiêm trọng, không đủ khả năng để tiếp tục kinh doanh.
* Trước tình thế đó, với lợi thế về nguồn lực tài chình, Centurylink đã  thực hiện hành động mua lại. Vào năm 2008, CenturyTel đã đồng ý mua Embarq với khoảng 5,8 tỉ USD cổ phiếu . Embarq là 1 công ty lớn trong ngành, nó phục vụ khắp 18 tiểu bang, bao gồm Nevada (Las Vegas), Florida, North Carolina và Ohio.  Sau khi hợp nhất hai công ty này, Centurylink trở thành một nhà cung cấp thông tin liên lạc độc lập lớn nhất và là nhà cung cấp viễn thông lớn thứ tư tại Hoa Kì mở rộng các sản phẩm và giải pháp cho các cộng đồng. Vào năm 2010, CenturyLink đồng ý mua Qwest, sau đó nó trở thành nhà cung cấp viễn thông lớn thứ ba dựa trên các dòng truy cập tại Hoa Kỳ.
- Từ 2010 - 2012, cục dự trữ liên bang mỹ đã đưa ra nhiều phương án ổn định nền kinh tế. kinh tế mỹ bắt đầu tăng trưởng và đạt mức  5% cuối năm 2010. Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng của các ngành dịch vụ tại Mỹ tăng cao, trong đó có ngành dịch vụ viễn thông.
- Trước sự tăng trưởng của ngành dịch vụ, vào năm  2011, CenturyLink mua lại Savvis, Inc, một nhà lãnh đạo toàn cầu trong cơ sở hạ tầng điện toán đám mây và lưu trữ các giải pháp CNTT. Việc mua lại này cho phép CenturyLink để đạt được quy mô toàn cầu như là một nhà cung cấp dịch vụ quản lý lưu trữ và điện toán đám mây và tăng tốc khả năng cung cấp những khả năng cho khách hàng kinh doanh của mình.









b. Chi tiêu ngành dịch vụ viễn thông ở Mỹ:


(Biểu đồ chi tiêu cho ngành công nghiệp viễn thông của Mỹ giai đoạn 2000- 2008)

Với sự phát triển của nền kinh tế Mỹ một số ngành dịch vụ tăng trưởng mạnh trong đó như ngành du lịch , ngân hàng, giáo dục ….những ứng dụng của công nghệ viễn thông  trong các ngành này làm chi tiêu cho ngành viễn thông tăng qua các năm . Chi tiêu trong ngành công nghiệp viễn thông của Mỹ tăng 7,9% lên 784,5 tỷ USD trong năm 2004.và tới cuối năm 2008 thì đã tăng lên 1129,1 tỉ USD.
- Ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của sự bùng nổ công nghệ đối với ngành viễn thông đố chính là  sự bùng nổ của internet. Hoa Kỳ có hơn 67,7 triệu người đăng ký với các nhà cung cấp băng thông rộng hàng đầu, chiếm 94% thị trường. Trong năm 2008, hơn 5,4 triệu thuê bao Internet đã được thêm vào, so với 8,5 triệu trong năm 2007, sự tăng trưởng chậm lại có thể do sự gia tăng thâm nhập thị trường.
- Trong năm 2008, Hoa Kỳ xếp thứ 15 trong số 30 quốc gia ở tỷ lệ thâm nhập băng thông rộng  sau hầu hết các nước phát triển khác, bao gồm Anh, Đức, Pháp, Đan Mạch , Thụy Sĩ, và Canada,.. Năm 2011, Hoa Kỳ xếp hạng 26 trên toàn cầu về tốc độ của kết nối Internet băng thông rộng của nó.

Biểu đồ ở trên cung cấp một so sánh của tải lên và tải về thực hiện trong suốt thời gian sử dụng cao điểm trên tất cả các nhà cung cấp dịch vụ Internet. 
- Người tiêu dùng đang tiếp tục di chuyển đến tầng tốc độ nhanh hơn.
- Biểu đồ này cho thấy người tiêu dùng đang di chuyển đến tầng tốc độ nhanh hơn. Nhà cung cấp dịch vụ Internet cũng tiếp tục nâng cấp mạng của họ để cung cấp nhanh hơn và tốc độ nhanh hơn các tầng. ví dụ vào năm 2003 centuryTel mua kỹ thuật số Teleport, 5700 dặm Incorporated mạng sợi của tuyến đường . CenturyTel mua quang Mạng vùng Trung Tây (MFON) từ Level 3 Communications, Inc vào tháng Mười Hai. Năm 2011, centurylink đã tung ra một sản phẩm điện toán đám mây - Savvisdirect.Các sản phẩm điện toán đám mây mới được thiết kế để phục vụ cho tất cả các kích thước kinh doanh và cung cấp các chi phí có hiệu quả các giải pháp điện toán đám mây….
3. Môi trường văn hóa- xã hội :
- Xu hướng sử dụng các trang mạng xã hôi của người Mỹ ngày một tăng
(Biểu đồ chỉ xu hướng truy cập các trang mạng xã hội của Mỹ )
* Một cuộc khảo sát hơn nữa bởi Pew Internet (Lenhart, 2009) đối với người lớn sử dụng các trang web Mạng xã hội tìm thấy:
- 79% người Mỹ trưởng thành sử dụng Internet trong năm 2009, tăng từ 67% vào tháng hai 2005.
- 46% người từ 18 tuổi trở lên sử dụng trang web mạng xã hội như MySpace, Facebook hay LinkedIn, tăng từ 8% trong tháng 2 năm 2005
- 65% thanh thiếu niên 12-17 mạng xã hội trực tuyến sử dụng như của Feb 2008, tăng từ 58% năm 2007 và 55% vào năm 2006.
* Sử dụng internet trong học tập và làm việc :
- Việc sử dụng chính của Internet bởi những người trẻ: 57% sử dụng mạng cho bài tập về nhà, nói rằng nó cung cấp nhiều thông tin hơn sách. 15% sử dụng nó cho việc học đó không phải là "trường phái". 40% sử dụng nó để giữ liên lạc với bạn bè, 9% cho giải trí như YouTube.
- Hầu hết các người dùng  mạng đang sử dụng nó ở nhà (94%), sau đó tại nơi làm việc (34%), tại trường học (16%), địa điểm khác (30%).  Chỉ có 12% sử dụng các thư viện công cộng và quán cà phê internet 9%. Tiếp xúc đầu tiên của hầu hết mọi người lên web là ở nhà.
4. Môi trường nhân khẩu học :
- Mỹ với 9,83 triệu km²  và 305 triệu dân là quốc gia lớn thứ 3 về tổng diện tích và dân số trên thế giới, là một trong những quốc gia đa dạng chủng tộc nhất trên thế giới, do kết quả của những cuộc di dân đến từ nhiều quốc gia khác trên thế giới.
- Dân cư phân bố không đồng đều. hầu hết các vùng dân cư của Hoa Kỳ về tập trung ở phía đông của sông Mississippi. Giảm mật độ dân số tỏa ra từ các trung tâm đô thị lớn ở New York, Philadelphia, Washington dọc theo bờ biển phía Đông.

- Với sự phân bố dân cư về mặt địa lý, Centurylink đã mở rộng vùng bao phủ trên toàn lãnh thổ của Mỹ để đáp ứng với nhu cầu của con người ở từng khu vực. Người dân Mỹ có thể ở nhà và trao đổi với người khác thông qua mạng lưới viễn thông. Dựa vào 2 biểu đồ trên, centurylink tập trung bao phủ ở những thành phố, những vùng đông dân cư phía Đông.
5. Môi trường chính trị- pháp luật :
- Ngày 13 Tháng Bảy 2000, FCC đã ban hành Báo cáo và đặt hàng thông qua quy định cho phép các nhà cung cấp dịch vụ không dây để cung cấp dịch vụ truy cập ưu tiên
- Khuôn khổ pháp lý được tạo ra bởi Đạo luật năm 1996 được dự định để thúc đẩy canh tranh trong thị trường riêng biệt, tức là giữa các công ty sử dụng cùng một công nghệ cơ bản để cung cấp dịch vụ. Đối với một số các cuộc gọi đường dài, nếu người gọi sử dụng một số điện thoại không dây, nhà cung cấp dịch vụ không dây của người gọi là phải dựa trên chi phí bồi thường thiệt hại đối ứng "phí bồi thường phách cho chấm dứt của cuộc gọi đó. Nhưng nếu người gọi đã thực hiện một cuộc gọi giống hệt nhau, từ cùng một vị trí để cùng một người được gọi, bằng cách sử dụng một điện thoại hữu, mà vận chuyển sẽ là đối tượng trên "khoản phí truy cập" chi phí cho việc hoàn thành các gọi.
- Universal Quỹ Dịch vụ Liên bang được tài trợ thông qua một đánh giá về doanh thu dịch vụ viễn thông giữa các tiểu bang vượt quá 10% (tỷ lệ đánh giá chính xác thay đổi từ các quý); dịch vụ thông tin, ngay cả khi họ cạnh tranh trực tiếp với các dịch vụ viễn thông giữa các tiểu bang, không được đánh giá.
6. Môi trường toàn cầu :
- Giai đoạn đầu những năm 2000-2011: Xảy ra cuộc khủng hoảng chính trị của Hoa Kỳ khi hứng chịu thảm họa 11/09, kéo theo đó là giai đoạn khủng hoảng về kinh tế tài chính 2002-2003.
- Giai đoạn 2007-2008:  Xảy ra cuộc khủng hoảng – suy thoái kinh tế- tài chính lớn nhất kể từ cuộc Đại Suy thoái trong thập niên 1930. Ảnh hướng trực tiếp đến hầu như toàn bộ các ngành kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.
- Những năm 2008-2010:  Nền kinh tế toàn cầu tiếp tục "chao đảo" trong cơn bão nợ công ngày càng nghiêm trọng của khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone), bắt nguồn từ sự chi tiêu thiếu kiểm soát của Hy Lạp.
- Năm 2011: Với một loạt thách thức như khắc phục khủng hoảng nợ công nghiêm trọng tại khu vực đồng tiền chung châu Âu, sức phục hồi "èo uột" của kinh tế Mỹ với sự tăng chậm lại của các nền kinh tế phát triển mới nổi, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát cao, tình hình bất ổn chính trị và thiên tai,...
- Trung Quốc tham gia mạnh mẽ vào môi trường thương mại của thế giới. Điều này tạo ra một cơ hội lớn cho các công ty tiếp cận với các tập đoàn điện tử lớn ở đây. Mặt khác với sự phát triển chóng mặt về kinh tế của Trung Quốc sẽ tạo ra nhiều các tập đoàn điện tử, các công ty sản xuất máy tính, thiết bị. Đó là cơ hội cho việc mở rộng thị phần.
- Biến động của thị trường tài chính toàn cầu trong giai đoạn này sẽ gây khó khăn trong việc huy động vốn.
- Thời kì bùng nổ internet  toàn cầu và sự phát triển của mạng không dây. Thị trường mới năng động, đem lại nhiều lợi thế nguồn cung nhưng lại cản trở về luật pháp, ngôn ngữ, văn hóa, tiền tệ,..của các nước. Nguy cơ về sáp nhập và chuyển đổi trong ngành, thực hiện các giao dịch mang tính chiến lược, lạm phát chi phí, sự chuyển đổi kinh doanh phù hợp với môi trường và nhu cầu tiêu dùng thay đổi.
* CenturyLink đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình qua các quốc gia như: Anh, Trung Quốc, Singapo, Canada, Mexico…..

II. MÔI TRƯỜNG NGÀNH :
Ngành dịch vụ viễn thông là tập hợp tất cả các công ty kinh doanh trong truyền thoại và dữ liệu giữa các thiết bị, gồm có các công ty cung cấp các dịch vụ thoại/ dữ liệu cố định, dịch vụ thoại/ dữ liệu không dây như điện thoại cố định, dịch vụ internet, băng thông rộng, truyền hình kỹ thuật số….
- Ngành công nghiệp viễn thông đã có những dấu ấn của mình trong lịch sử.Nó đã trải qua một loạt các thay đổi mạnh mẽ kể từ khi thành lập vào những năm 1880.Tính đến năm 2012 ngành viễn thông đã trãi qua 4 giai đoạn phát triền:phát sinh,tăng trưởng, tái cấu trúc, bão hòa.
- Giai đoạn bão hòa:2003-2011 Ngành viễn thông rơi vào giai đoạn bão hòa.Nhu cầu có xu hướng ổn định  .Các công  ty trong ngành không tập trung đầu tư phát triển để gia tăng khách hàng mà họ có xu hướng hợp tác với nhau để trở thành độc quyền nhóm nhằm giữ thị phần và nâng cao khả năng sinh lợi của các công ty hiện có trong ngành .Các nhà thống trị trong ngành hiện tại gồm có 3 công ty lớn là AT&T, VIRIZON, Centurylink.
- Các đối thủ tiềm tàng nó đến như không có gì ngạc nhiên trong ngành công nghiệp viễn thông do sức hấp dẫn về lợi nhuận và sự khám phá công nghệ. Tuy nhiên  ngành công nghiệp viễn thông là ngành thâm dụng vốn, đó là một rào cản nhập cuộc đối với nhiều người sẽ là người tham gia. Do không có lợi thế về chi phí nên họ phải chấp nhận mạo hiểm để nhập cuộc với quy mô lớn và chịu chi phí vốn lớn. Trong khi đó, quyền sở hữu của một giấy phép viễn thông có thể đại diện cho một rào cản rất lớn để nhập cuộc. Tại Mỹ, để hoạt động trong ngành viễn thông phải nhận được sự chấp thuận và cấp giấy phép quy định của Ủy ban Truyền thông Liên bang (FCC).  Ngoài ra, điều quan trọng là phải nhớ rằng các kỹ năng điều hành vững chắc và kinh nghiệm quản lý là khá khan hiếm, làm cho nhập cuộc thậm chí còn khó khăn hơn.Bên cạnh đó là một ngành thâm dụng vốn cao cũng tạo nên sự từ bỏ ngành này để đầu tư vào một ngành khác.
→ Ngành dịch vụ viễn thông có rào cản nhập cuộc cao, vì vậy các công ty trong ngành ít bị đe dọa bởi các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
- Nhà cung cấp trong ngành viễn thông này chính là các nhà sản xuất điện thoại chuyển mạch, thiết bị chuyển đổi , cáp quang, thiết bị mạng, và các nhà sản xuất phần mềm thanh toán, lưu trữ,... The prominent names in this industry include Cisco, Alcatel-lucent, Nokia, Nortel, Motorola and Tellabs etc After the deregulation of downstream service providers and the technological breakthrough in IP networks, Telecom equipment makers began to ramp up manufacturing in order to meet the huge anticipated demand, however aftermath the dot com bubble, demand did not pan out as expected and led to overcapacity and eventually demise of several firms. Những cái tên nổi bật trong ngành công nghiệp này bao gồm Cisco, Alcatel-Lucent, Nokia, Nortel, Motorola ... Tellabs Sau khi bãi bỏ quy định của các nhà cung cấp dịch vụ hạ lưu và đột phá công nghệ trong các mạng IP, các nhà sản xuất thiết bị viễn thông bắt đầu tăng sản xuất để đáp ứng rất lớn nhu cầu của xã hội . Tuy nhiên hậu quả bong bóng xảy ra do  nhu cầu không tăng nhanh như mong đợi và dẫn tới dư thừa công suất và sự thất bại cuối cùng của một số công ty.  Với With excess capacity and falling demand, the suppliers have do not have the power and clout to negotiate with the telecom beVVnăng lực dư thừa và nhu cầu giảm, các nhà cung cấp đã không có sức mạnh và có đủ sức mạnh để đàm phán với các cỗ máy khổng lồ viễn thông
→ Năng lực thương lượng của nhà cung cấp thấp.
- Khi phân tích sản phẩm thay thế, chúng ta xem xét sự thay thế của các sản phẩm bên ngoài ngành có khả nẳng thay thế cho các sản phẩm của ngành viễn thông.Tuy nhiên ngành viễn thông có một vai trò vô cùng quan trọng. Sự hội tụ trong lĩnh vực viễn thông cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu sử dụng và truyền dữ liệu của con người cũng tăng lên theo hàm số mũ. Ngành VT đóng góp vai trò lớn lao trong việc vận chuyển đưa tri thức của loài người đến mỗi người, thúc đẩy quá trình sáng tạo đưa thông tin khắp nơi về các ngành lĩnh vực khoa học, các thông tin giải trí cũng như thời sự khác. Viễn thông đem lại sự hội tụ, hay sự thống nhất về các loại hình dịch vụ truyền dữ liệu dịch vụ như thoại, và dữ liệu Internet băng rộng thúc đẩy ngành công nghệ thông tin phát triển lên một mức cao hơn với đa dạng các loại hình dịch vụ và chi phí rẻ hơn. Mạng viễn thông giúp người sử dụng có thể gọi điện thoại qua mạng Internet, có thể xem hình ảnh của bạn bè trên khắp thế giới, có thể chia sẻ nguồn dữ liệu, có thể thực hiện những giao dịch mua bán tới mọi nơi trên thế giới một cách đơn giản.
→ Công ty trong ngành viễn thông ít lo ngại về sự đe dọa từ các sản phẩm thay thế của các ngành khác đối với các sản phẩm của ngành.
- Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ tất cả các công ty đang hoạt động trong ngành viễn thông của MỸ đều đang cố gắng để có thể trở thành nhà tiên phong trong các dịch vụ viễn thông  mới .Sau năm 1996 khi chính phủ MỸ bãi bỏ quy định độc quyền của các công ty trong  ngành thì các nhà cung cấp mạng có một môi trường cạnh tranh công bằng hơn.Sự cạnh tranh càng trở nên găy gắt hơn khi những công ty mới nhập ngành họ tìm nhiều cách để dành giật khách hàng với những công ty hiện tại ,cuộc đua trở nên căng thẳng hơn khi nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng và sự lựa chọn của khách hàng ngày càng “khó tính”.Những nhà cung cấp mạng phảy chạy đua với nhau để cung cấp những sản phẩm ,dịch vụ cho khách hàng tốt nhất nhưng với một mức giá thấp nhất. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển,cơ  hợi làm giàu của các công ty trong ngành viễn thông ngày càng tăng lên điều đó kích thích cho họ càng cố gắng để có một vị trí nhất định trong thị trường này. Bên cạnh đó các công ty khi đã mạo hiểm tham gia ngành họ phải cố gắng hết mức có thể để tồn tại và phát triển  vì chi phí cố định khi tham gia ngành lớn, sự bỏ cuộc của họ đồng nghĩa với một sự thất bại thảm hại. Họ có dễ dàng bỏ cuộc khi đã chấp nhận tham gia vào cuộc đua công nghệ này?Điều đó là không dễ dàng khi những rào cản rồi ngành là rất lớn.Thứ nhất điều mà chúng ta nhận ra rõ nhất đó chính là chi phí họ bỏ ra khi tham gia ngành, một nguồn vốn đầu tư lớn cho hệ thống dây điện, triển khai thiết bị và có cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó việc thanh lí các thiết bị sản xuất này cũng khó khăn đối với một ngành công nghiệp chuyên ngành. Thứ hai là rào cản về trách nhiệm pháp lí đối với khách hàng qua những bản hợp đồng dài hạn. Việc bồi thường và những rắc rối trong pháp lí cũng là một e ngại của các công ty mạng khi rời ngành. Rào cản rời ngành khó khăn nên áp lực cạnh tranh giữa các nhà cung cấp càng trở nên gay gắt hơn.
- Hơn nữa, ở Mỹ viễn thông hiện tại là một ngành tập trung khi nó được dẫn dắt bởi một số ít các công ty lớn như: AT&T, Verizon, centurylink. Điều này gay ra không ít khó khăn cho các công ty muốn gia nhập vào ngành viễn thông ở Mỹ.
→ Rào cản rời ngành cao làm cho các công ty phải ở lại trong ngành mặc dù việc kinh doanh không thuận lợi, vì vậy sự cạnh tranh của các công ty trong ngành trở nên gay gắt.
- With increased choice of several technologies and means of communication available and entrance of several new firms buyer power is been increasing.Với sự gia tăng của một số công ty về cung cấp dịch vụ viễn thông thì sự lựa chọn của người tiêu dùng cũng ngày một tăng lên. Ngành công nghệ viễn thông gồm một số ít công ty lớn và nhiều công ty nhỏ hoạt động. Với hai đối tượng khách hàng chính:
+ Phần lớn là khách hàng cá nhân nhưng mua với số lượng ít nên áp lực của họ với công ty thấp.
+ Các doanh nghiệp,tổ chức lớn sử dụng sản phẩm viễn thông qua các hợp đồng dài hạn với những quy định đã được thõa thuận vì vậy muốn chuyển đổi qua nhà cung cấp khác họ phải chịu một chi phí chuyển đổi cao.
→ Năng lực thương lượng của người mua thấp.
- Nhóm chiến lược bao gồm các đối thủ cạnh tranh có các điều kiện và cách tiếp cận cạnh tranh tương tự nhau trên thị trường. Các công ty trong cùng một nhóm chiến lược thường có vị thế thị trường tương tự nhau và cùng theo đuổi các chiến lược chủ yếu giống nhau.
- Các công ty trong ngành dịch vụ viễn thông, các công ty tạo ra sự khác biệt bằng các yếu tố:
+ Chính sách giá.
+ Chất lượng dịch vụ.
+ Sự cập nhật và đổi mới công nghệ.
+ Mức độ đa dạng  sản phẩm.
+ Phạm vị hoạt động.
- Qua tìm hiểu và phân tích nhóm đã lựa chọn chính sách giá và chất lượng dịch vụ cung cấp để đánh giá và phân loại các nhóm chiến lược.
CenturyLink,
verizon, AT&T, Fr
Mediacom, Earthlink, Windstream…
Cao
Cao
Thấppp
Sự đa dạng
 sản phẩm











 đa da
Quy mô hoạt động
 



















+ Nhóm 1: gồm có các công ty Verizon , AT&T, T-Mobile, Sprint Nextel, centurylink…là những công ty có quy mô hoạt động lớn và danh mục sản phẩm đa dạng, thị phần chiếm 80% ở Hoa Kỳ.
Verizon : Verizon Communications Inc có trụ sở tại New York, là một nhà lãnh đạo toàn cầu trong việc cung cấp thông tin liên lạc không dây và có dây băng thông rộng và các dịch vụ cho khách hàng tiêu dùng, kinh doanh, chính phủ và bán buôn. Verizon Wireless hoạt động mạng không dây đáng tin cậy nhất của Mỹ, với hơn 94 triệu khách hàng bán lẻ trên toàn quốc. Verizon cũng cung cấp hội tụ thông tin liên lạc, thông tin và các dịch vụ vui chơi giải trí qua mạng cáp quang tiên tiến nhất của Mỹ, và cung cấp các giải pháp kinh doanh tích hợp cho khách hàng tại hơn 150 quốc gia trên thế giới.
 AT&T: Với 103 triệu thuê bao, AT & T Mobility đứng vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng, ngay sau  Verizon. Là công ty chủ yếu tập trung phát triển các dịch vụ cho khách hàng của mình như điện thoại cố định, mạng không dây rộng lớn, với mạng 4G lớn nhất ở Hoa Kỳ.
CenturyLink sau khi mua lại Qwest, đã trở thành công ty viễn thông lớn thứ ba tại Mỹ và có 6,4 triệu thuê bao Internet. Cung cấp dịch vụ DSL và cáp quang với tốc độ lên đến 40 Mbps với mức giá chỉ $14,95/tháng.
+ Nhóm 2: gồm các công ty có quy mô hoạt động nhỏ và danh mục sản phẩm phục vụ cho khách hàng ít chiếm 20% thị phần tại Hoa Kỳ
Windstream là nhà cung cấp của mạng lưới truyền thông thoại và dữ liệu. Cung cấp truy cập Internet cho hơn một triệu người ở nửa phía đông của Mỹ
            Earthlink  cung cấp dial-up và DSL hơn một triệu khách hàng.
Mediacom là một công ty cáp cung cấp dịch vụ đến hơn 1.500 cộng đồng
- Tính  kinh tế của quy mô: Những công ty trong ngành này cần chi phí cố định rất lớn, hầu hết các chi phí đi vào cài đặt và duy trì mạng lưới. Chi phí cận biên của việc thêm một khách hàng mới là rất nhỏ. Kết quả là, các nhà cung cấp với các cơ sở thuê bao lớn được hưởng một lợi thế đáng kể so với các nước nhỏ hơn.
- Dịch vụ khách hàng: Trong ngành này, mặc dù khách hàng liên hệ với công ty là tối thiểu, nó là rất quan trọng và có thể xác định kinh nghiệm của khách hàng. Khách hàng chủ yếu tiếp xúc với các nhân viên của công ty trong quá trình cài đặt và cúp dịch vụ, sự mong đợi của khách hàng là các dịch vụ luôn luôn có sẵn và những vấn đề được cố định ngay lập tức.
- Thương hiệu: Không chỉ đối với ngành viễn thông mà đối với tất cả các ngành kinh doanh dịch vụ thì thương hiệu công ty gắn liền với chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp, vì vậy Thương hiệu đóng vai trò quan trọng cho các khách hàng lựa chọn dịch vụ. 
- Sức mạnh tài chính, tài nguyên: Với chi phí cố định cao trong ngành công nghiệp này và mạng thường xuyên lên màu chuyển tiếp và các chi phí cấp giấy phép, nó là điều cần thiết cho các công ty trong ngành công nghiệp này để có một bảng cân đối kế toán mạnh mẽ. Khả năng huy động tiền với giá rẻ hơn so với các đối thủ cạnh tranh cung cấp một lợi thế cạnh tranh đáng kể.
- Toàn cầu  hóa : Yếu tố đầu tiên việc hình thành ngành công nghiệp viễn thông với những gì nó có ngày hôm nay là toàn cầu hóa. Ngành công nghiệp viễn thông phát triển với tốc độ đáng kinh ngạc rằng khái niệm về thế giới ảo đã trở thành hiện thực. Người dùng có thể kết nối trên quy mô toàn cầu mà không đi du lịch và có thể hợp tác trong thế giới ảo được kích hoạt bởi ngành công nghiệp viễn thông. Viễn thông đã trở thành vô cùng quan trọng để hoạt động thành công hầu hết các tổ chức trên toàn thế giới, lớn hay nhỏ, trong cả khu vực công cộng và tư nhân và đối với hầu hết các tổ chức xuyên biên giới, nó là xương sống của kinh doanh của họ
Nhiều nhà cung cấp viễn thông có động lực mạnh mẽ để mở rộng hoạt động giữa các quốc gia. Bằng cách mở rộng quốc tế họ có thể khai thác năng lực cốt lõi trên một tập hợp cơ hội  lớn hơn vì sự xuất hiện của thị trường thiết bị mạng lưới toàn cầu và xu hướng về  bãi bỏ quy định, năng lực kỹ thuật trong hoạt động mạng lưới và dịch vụ đang có gia tăng áp dụng toàn cầu.
Toàn cầu hóa cũng cung cấp một cơ hội để đa dạng hóa rủi ro. Ngoài những rủi ro kinh tế vĩ mô và chính trị chung, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp viễn  thông  có khả năng khác nhau đáng kể giữa các quốc gia. Vẫn còn còn có cơ hội để khám phá dịch vụ điện thoại như tỷ lệ thâm nhập điện thoại trên toàn thế giới vẫn còn thấp so với một số quốc gia. Điện thoại là một dịch vụ cũng như các thiết lập đó sẽ đem lại giá trị cho khách hàng từ các nền tảng khác nhau và các nền văn hóa, có tiềm năng rất lớn cho sự phát triển dịch vụ điện thoại trên toàn thế giới. Để giảm bớt các rủi ro của bất kỳ quốc gia cụ thể đạt được tiềm năng tăng trưởng của mình, các doanh nghiệp liên quan đến sự tăng trưởng của dịch vụ điện thoại có thể vị trí của mình để khai thác sự tăng trưởng đó có thể xảy ra ở các nước khác.
Nhìn vào thực tế xu hướng GDP, ngành công nghiệp thông tin và truyền thông phát triển với một tốc độ trung bình hàng năm 7,3% từ năm 1995 đến năm 2005, đó là tốc độ tăng trưởng cao nhất trong số tất cả các ngành công nghiệp. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng GDP thực tế cho tất cả các ngành công nghiệp trong năm 2005 là 2,2%, ngành công nghiệp thông tin và truyền thông đóng góp 0,9%, cho thấy thông tin và truyền thông có tác động cao nhất của tất cả các ngành công nghiệp tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản.
Các công ty đang tham gia vào thương mại quốc tế để đối phó với sự khác biệt văn hóa quan trọng và cũng là sự vắng mặt của một khung pháp lý chung quốc tế áp dụng. Sự khác biệt như vậy là đặc biệt quan trọng trong thị trường viễn thông, vì các dịch vụ trao đổi rất phức tạp và khuôn khổ pháp lý là rất quan trọng. Toàn cầu hóa một công ty cũng là một phương tiện để giảm bớt chi phí giao dịch và tạo điều kiện thuận lợi cho phản ứng nhanh hơn với các cơ hội kinh doanh mới.
- Đột phá trong công nghệ :
Đột phá công nghệ mới và sự sẵn có của các công nghệ cũ đã phát triển hàng loạt vào cuối những năm 90 như sợi cáp quang, điện thoại Internet (VoIP) và những công nghệ không dây mang lại nhiều  thay đổi đáng kể trong ngành công nghiệp. Các công nghệ mới đã thay đổi hành vi tiêu dùng  của khách hàngvà cung cấp động lực quan trọng để một số công ty mới tham gia vào ngành công nghiệp. Cơ cấu chi phí của người mới tham gia ít hơn đáng kể hơn so với các công ty hiện có. Điều này dẫn đến cạnh tranh gia tăng và giảm tỷ suất lợi nhuận trong ngành công nghiệp.

Tại Mỹ số lượng dân cư  nói  chuyện qua giao thức  điện thoại Internet (VoIP)  tăng hơn ba lần đến 4,2 triệu vào năm 2005 và dự kiến sẽ tăng một tỷ lệ hợp chất hàng năm là 43,9% trong năm 2009, đạt 18,0 triệu. Đây là mức cao nhất khi  tăng gấp tám lần từ 150.000 vào cuối của năm  2003 đến 1,2 triệu vào cuối năm 2004, theo đánh giá  mới được phát hành năm 2006 của hiệp hội Viễn thông và Dự báo thị trường TIA.
Gần đây việc  điều hòa tăng giá và giới thiệu các ứng dụng mới cho các thiết bị truyền thông không dây  như điện thoại không dây, máy nhắn tin, card PC và kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân làm doanh thu trong thị trường thiết bị không dây đã tăng 22,6% trong năm 2005 đạt 15 tỷ USD.Với việc tiếp tục  mở rộng phạm vi phủ sóng của mạng thế hệ thứ ba và cấp giấy phép trong ngắn hạn của quang phổ tiên tiến dịch vụ không dây, ứng dụng không dây mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng không dây thúc đẩy tăng trưởng trong lĩnh vực này.
Doanh thu thị trường không dây của Mỹ tăng 10,7% trong năm 2005 đạt 174,7 tỷ USD, dự kiến sẽ tăng lên 265,2 tỷ USD trong năm 2009.
- Những quy định của chính phủ :
Vào năm 1996, Quốc hội đã được phê duyệt và Tổng thống Clinton đã ký thành luật Hành động Viễn thông năm 1996.Một trong những mục tiêu chính của hành động này là cơ cấu lại ngành công nghiệp viễn thông để thúc đẩy cạnh tranh bằng cách cố gắng  giảm bớt các rào cản pháp lý cho các công ty  nhập ngành  Tác động của nó  đã mở đường cho các nhà cung cấp cáp và VoIP để giới thiệu sản phẩm điện thoại hữu tuyến. Hiệu lực của pháp luật về ngành công nghiệp có thể được nhận thấy từ gia tăng thị phần của   các   CLEC (cạnh tranh địa phương trao đổi nhà cung cấp) các nhà cung cấp từ 4,6% năm 1999 đến 17,1% trong năm 2006.
Trước 1996 Rõ ràng là Đạo luật Viễn thông  đã thất bại trong việc tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Vấn đề cơ bản là các công ty lớn đang thống trị ngành công nghiệp điện thoại và truyền hình cáp thích sáp nhập và mua lại để cạnh tranh. Sau khi chính phủ quyết định ban hành luật chống độc quyền trong ngành cung cấp mạng viễn thông Mỹ, hàng loạt công ty mới gia nhập ngành và các công ty trong ngành có cơ hôi cạnh tranh công bằng thể hiện trong việc cung cấp số lượng dịch vụ tăng cao.

Nguồn: Ủy ban Truyền thông Liên bang, trong vấn đề đánh giá hàng năm của Tình trạng cạnh tranh trong thị trường Cung cấp chương trình video, các năm khác nhau.
- Các ngành công nghiệp viễn thông của Mỹ là một doanh nghiệp phức tạp với các phân đoạn rất nhiều, đã trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ trong vòng mười năm qua. Lịch sử gần đây đã thể hiện sự thay đổi đáng kể với sáp nhập sâu rộng và dòng chảy nhanh chóng của các công nghệ hỗ trợ tốc độ nhanh hơn, phạm vi bảo phủ rộng hơn và mở rộng thâm nhập thị trường. Người tiêu dùng đang trở nên ý thức hơn về sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sử dụng để tận dụng lợi thế của các công cụ viễn thông từ bất cứ nơi nào, bất cứ lúc nào. Điện thoại thông minh đang dần dần thay thế điện thoại di động cơ bản, có khả năng người tiêu dùng một mảng rộng các dịch vụ và các ứng dụng đòi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng mạng tốc độ cao. Đổi mới công nghệ sẽ tiếp tục để chứng minh cần thiết trong ngành công nghiệp viễn thông, cho phép các công ty để đạt được một lợi thế cạnh tranh.
- Dịch vụ viễn thông là ngành có:
+ Rào cản nhập cuộc cao.
+ Năng lực thương lượng của nhà cung cấp và khách hàng thấp.
+ Ít đe dọa từ các sản phẩm thay thế.
→ Dịch vụ viễn thông tại Mỹ là một ngành hấp dẫn.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét