Thứ Sáu, 19 tháng 1, 2018

Dior



GIAI ĐOẠN 2: NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CỦA MÔI TRƯỜNG

I. GIỚI HẠN PHAM VI NGHIÊN CỨU.
Hiện nay, May mặc là ngành công nghiệp toàn cầu, hầu hết các quốc gia đều phát triển ngành may mặc của riêng mình. Một vài quốc gia là xưởng may của thế giới như Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Bangladesh, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Đức, Brazil hay Ấn Độ. Có 5 quốc gia đã gây dựng được danh tiếng trên toàn cầu trong lĩnh vực này là Pháp, Ý, Anh, Mỹ và Nhật. Thời gian gần đây có thêm một số nhà thiết kế tài năng đến từ Thổ Nhĩ Kỳ và Tây Ban Nha. Pakistan và Romania cũng đang góp mặt vào danh sách này.
May mặc ở Mỹ: Phần lớn các hãng thời trang Mỹ tọa lạc ở New York và Los Angeles, Los Angeles cũng là nơi phần lớn các sản phẩm thời trang cao cấp của Mỹ ra đời. Ngoài ra, công nghiệp may mặc cũng đang lớn mạnh ở Miami, Chicago, Dallas và đặc biệt là Sanfrancisco.
May mặc ở Anh: London là kinh đô lâu đời của ngành công nghiệp may mặc nước Anh. Thời trang Anh đặc trưng bởi vẻ đẹp khá “thông minh”, có nhiều cách tân, là sự kết hợp của thời trang trong và ngoài nước, của phong cách truyền thống với những kỹ thuật hiện đại. Trong đó, phong cách vintage có vai trò quan trọng trong thời trang Anh và ngành style. Các stylist thường kết hợp cái cũ với cái mới, tạo nên một phong cách độc nhất đậm chất Anh và bohemian mà nhiều nước khác học theo để áp dụng vào trang phục của mình. Một đặc điểm khác của thời trang Anh là người Anh thường chọn cho mình những trang phục khá trang trọng khi bước ra đường, những chiếc váy hoa, áo khoác tông màu trầm thường được chọn nhiều hơn là những chiếc áo nhiều màu sắc.
May mặc ở Pháp: Nói đến nước Pháp xinh đẹp và rộng lớn, người ta không chỉ nghĩ tới một Paris hoa lệ, rực rỡ; một dòng sông Seine thơ mộng, trữ tình, bảo 
tàng Louvre nổi tiếng mà ta còn biết đến những trung tâm mua sắm lớn vào 
bậc nhất thế giới với những mặt hàng xa xỉ như: Chanel, Valentino, Doir, 
Gucci…Từ những năm đầu của thế kỷ XX, các mặt hàng may mặc và mỹ 
phẩm đánh giá đã bắt đầu xuất hiện và lan rộng trên thị trường thế giới với 
sức ảnh hưởng lớn. Các mặt hàng sang trọng như nước hoa, nữ trang và y 
phục thời trang ở đây đã chi phối xu hướng trên toàn cầu.
Nhờ thế mạnh này mà nước Pháp đã được cả thế giới biết đến với sự 
ngưỡng mộ. Các mặt hàng này không chỉ có mặt ở châu Âu mà ngày nay 
nó có mặt ở tất cả các nước trên thế giới, đem lại doanh thu không nhỏ cho 
cán cân kinh tế nước Pháp.
Những thương hiệu thời trang cao cấp trên thế giới như: Dolce Gabbana, Armani, Versace, Gucci, Burberry, Hermès…..
Phạm vi nghiên cứu    : thị trường Pháp
Giai đoạn nghiên cứu : 2000 – nay (chủ yếu tập trung giai đoạn 2004 – 2013)
Ngành nghiên cứu       : ngành may mặc
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TOÀN CẤU.
2.1. Mức độ ảnh hưởng toàn cầu
Ngành thời trang nói chung và ngành may mặc nói riêng trên thế giới phát triển từ rất lâu từ những 1990. Cho đến nay đã hơn một thế kỷ, ngành công nghiệp thời trang không ngừng phát triển và ngày càng tiến tới sự hiện đại, xa xỉ, độc, lạ…. Khi kinh tế đã ổn định, thì con người không cần đủ mà tiến tới sự sang trọng, đẹp đẽ hơn. Tuy nhiên, vào những ngày cuối tháng 8, đầu tháng 9/2008, cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất kể từ sau Thế chiến thứ II bắt đầu lan rộng. Từ sự suy thoái của thị trường nhà đất Mỹ với nguyên nhân được người ta nhắc đến nhiều nhất sau này là "cho vay dưới chuẩn" (tài sản thế chấp cho các khoản vay bất động sản không đủ đảm bảo trả nợ), cuộc khủng hoảng lan sang thị trường tài chính và rồi tới kinh tế toàn cầu. Sau nhiều động thái, đến tận cuối năm 2009, khu vực đồng tiền chung châu Âu tuyên bố EU, trừ Hy Lạp và Tây Ban Nha, đã thoát khỏi suy thoái. Các nền kinh tế khác như Nhật Bản, Singapore, Hong Kong (Trung Quốc), Đức, Pháp cũng cho biết đã ra khỏi thời kỳ đen tối nhất. Với tăng trưởng quý III đạt 2,2%, nền kinh tế lớn nhất thế giới - Mỹ cũng đã qua đáy sau 4 quý tăng trưởng âm liên tiếp. Khi nền kinh tế đang bị khủng hoảng, thì người tiêu dùng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở Châu Âu và Mỹ càng thắc chặt chi tiêu nên ảnh hưởng không nhỏ đến ngành công nghiệp may mặc trên toàn thế giới.
Thị trường may mặc vẫn ở tình trạng bị co lại trong năm 2012, mặc dầu có sự không chắc chắn trong nền kinh tế toàn cầu và sự thực rằng khủng hoảng nợ ở khu vực Euro tiếp tục đánh vào niềm tin của giới kinh doanh và người tiêu dùng. Tại khu vực EU, sự hồi phục bắt đầu từ năm 2010 được dự đoán là không thể diễn ra trong năm 2012. Nền kinh tế EU sẽ tiếp tục đương đầu với những khó khăn đang hiện hữu và GDP dự kiến giảm 0,5%. Mặc dù vậy, các nhà kinh tế vẫn đưa ra dự báo khá khả quan cho năm 2013 với mức tăng trưởng GDP khoảng 0,8%.
Quan điểm của các nhà sản xuất dệt may châu Âu phản ánh xu hướng trên. Sau khi thị trường phục hồi đáng chú ý trong năm 2011, sự hồi phục chậm lại rõ rệt trong các quý cuối năm và xem bây giờ là rằng tác động của bất ổn kinh tế của châu Âu sẽ tiếp tục để có một hiệu ứng bất lợi về thương mại trong thời gian còn lại của năm 2012 và có lẽ xa hơn nữa. Thật vậy, trong quý đầu tiên của năm 2012, khối lượng nhập khẩu quần áo của EU đã giảm 12%.
Triển vọng cho thị trường Mỹ sáng sủa hơn. Trong năm 2012, tăng trưởng GDP được kỳ vọng là tăng lên 2,2% từ 1,7% trong năm 2011, trước khi giảm nhẹ xuống 2,1% trong năm 2013. Dù sao đi nữa, nhập khẩu hàng may mặc tiếp tục bị ảnh hưởng, với lượng hàng nhập trong 2 quý đầu năm giảm nhẹ chưa tới 1%.
Các điều kiện thị trường yếu kém ở EU và Mỹ đã ảnh hưởng đến xuất khẩu từ một vài nước châu Á trong những tháng đầu năm 2012. Ở Indonesia, ví dụ xuất khẩu dệt may tăng về giá trị là 18,2% trong năm 2011 nhưng giảm 5,2% trong quý đầu của 2012. Tại Thái Lan, xuất khẩu tăng về giá trị là 7,5% trong năm 2011 nhưng giảm mạnh tới 15,3% trong quý đầu tiên của 2012. Và xuất khẩu hàng may mặc của Philippin tăng chậm về giá trị chỉ 1,1% trong quý đầu 2012 tiếp sau sự tăng mạnh 11,4% năm 2011. Tăng trưởng xuất khẩu cũng chậm lại ở một vài nước khác.
Tại Ấn Độ, xuất khẩu hàng may giảm mạnh về giá trị là 11,9% trong năm tài chính 2011/12 kết thúc vào 31/3/2012, sau khi đã tăng 4,7% năm ngoái. Tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt trong khi đó chậm lại chỉ tăng 0,4% sau khi tăng tới 34,7% trong năm 2010/11.
Tình trạng suy giảm kinh tế cũng đang diễn ra tại Ấn Độ. Dự báo tăng trưởng GDP của Ấn Độ giảm. Vào tháng 9/2011, người ta dự đoán rằng GDP của Ấn Độ sẽ tăng 7,5% trong năm 2012, nhưng vào tháng 4/2012 dự báo đã được xem xét lại giảm xuống còn 6,9%. Hơn nữa, trong ba tháng đầu năm 2012, GDP Ấn Độ chỉ tăng 5,3%, đưa ra tốc độ tăng trưởng theo quý chậm nhất trong 9 năm ở Ấn Độ. Triển vọng cho Trung Quốc – là đầu tàu cho tăng trưởng kinh tế thế giới – là tương tự với dự báo tăng trưởng GDP chậm đi từ 9% xuống 8,2%. Kết quả GDP toàn cầu được kỳ vọng chỉ tăng 2,1% trong năm 2012 sau khi tăng 2,5% trong năm 2011 và 4,1% trong năm 2010.
 Các thị trường đang nổi và đặc biệt là các nước BRIC – Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc – sẽ tiếp tục là thành tố chủ chốt cho tăng trưởng mậu dịch toàn cầu bền vững trong những năm tới.
2.2. Các nhân tố toàn cầu ảnh hưởng đến ngành may mặc
- Tốc độ tăng trưởng dân số thế giới đang ở mức cao với số dân hiện tại đã là 7,2 tỷ người và dự báo đến năm 2050 là 10 tỷ người, 7 tỷ người thì sẽ có 7 tỷ cơ hội, điều này tạo ra một nguồn cầu rất lớn cho ngành may mặc, ở tất cả các quốc gia, mọi dân tộc và mọi nền văn hóa đều xem may mặc là ngành công nghiệp hấp dẫn, mang lại nhiều doanh thu và lợi nhuận cho nền kinh tế.
- Việc ra đời nhiều thương hiệu thời trang uy tín, chất lượng trên thế giới sẽ tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt, cạnh tranh về chất lượng, về thương hiệu, về chi phí và hơn hết là cạnh tranh về khả năng chăm sóc, phục vụ khách hàng.
- Các rào cản về pháp luật, sự đa dạng hóa về dân tộc và sự khác nhau về phong tục tập quán của từng vùng miền, từng quốc gia, từng châu lục khác nhau đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt, có hệ thống phân phối bao phủ trên toàn cầu cũng như dịch vụ mới có thể cạnh tranh với các công ty thời trang khác.
- Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế thế giới như: tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đói và nhiều chính sách tài chính sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp muốn xâm nhập và mở rộng thị trường toàn cầu.
Theo trào lưu toàn cầu hóa thì nhu cầu chăm sóc cá nhân bằng các sản phẩm có chất lượng với thương hiệu nổi tiếng luôn được khách hàng tin tưởng và muốn nâng cao giá trị cho bản thân.
KẾT LUẬN:
          - Các khuynh hướng thay đổi quan trọng:
          + Tốc độ tăng trưởng dân số thế giới nhanh nền nguồn cầu ngày càng lớn.
          + Các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều
          + Chính sách hệ thống pháp luật mở rộng và cải tiến, đưa các nước trên toàn thế giới, các châu lục trên toàn cầy ngày càng gần nhau hơn, các phong tục tập quán, văn hóa từng vùng miền không còn là xa lạ với mọi người.
          + Phong tục tập quán, văn hóa vùng miền, sở thích tiêu dùng giữa các vùng miền, quốc gia, khu vực, châu lục… là một rào cản trong quá trình thâm nhập thị trường toàn cầu.
          + Chính sách điều tiết kinh tế và các chính sách tài khóa, công cụ tài chính ảnh hưởng đến thu nhập người tiêu dùng làm ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm của người dân.
-         Cơ hội và đe dọa
Cơ hội
Đe dọa
-   Có thể mở rộng thị trường qua các quốc gia mới phát triển và đang phát triển.
- Mở rộng hệ thống phân phối và gia tăng thị phần, mở rộng sản xuất nhờ vào việc xóa dần ranh giới lãnh thổ giữa các quốc gia, châu lục.
-   Gặp khó khăn khi gia nhập thị trường mới do chính sách, pháp luật và hệ thống các qui định của nước sở tại.
-   Dân số tăng nhanh làm tăng lượng cầu nhưng đồng thời làm giảm doanh thu do người dân có khuynh hướng thắc chặt chi tiêu.
-   Phong tục tập quán, văn hóa vùng miền, sở thích tiêu dùng khác nhau của các nền văn hóa, tính ngưỡng là rào cản trong quá trình thâm nhập thị trường mới.
-   Sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm của người dân.


















III. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ.
3.1 Môi trường kinh tế:
Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh và thịnh vượng của nền kinh tế và luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành. Các ảnh hưởng của nền kinh tế đã làm thay đổi khả năng tạo giá trị và thu nhập của công ty. 
ð Xu hướng 1: Tăng trưởng của nền kinh tế Pháp:
Trong thời gian kinh tế tăng trưởng người tiêu dùng sẽ mạnh dạn chi tiêu cho nhu cầu cá nhân. Đặc biệt trong đầu thế kỷ thứ 21 với sự phát triển mạnh của nền kinh tế thế giới dẫn tới sự bùng nổ về chi tiêu của khách hàng nói chung đã mang lại cho công ty cơ hội phát triển, tăng doanh thu và mở rộng hoạt động.
Bảng tăng trưởng GDP của nước Pháp:
Thời gian
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tỉ lệ tăng trưởng GDP
3,8%
1,8%
0,9%
1,1%
2,3%
1,8%
2,5%
2,3%
-0.1%
-3.1%
1,7%
Pháp là nước có nền kinh tế đứng thứ 6 trên thế giới theo tỉ giá trao đổi trên thị trường sau MỹNhật BảnĐứcTrung QuốcAnh và đứng thứ 4 trên thế giới theo sức mua tương đương. Với tổng sản phẩm quốc dân 1.600 tỉ euro (1.6×€1012 ; số liệu năm 2005), Pháp là một trong những nước có tỉ lệ nghèo đói, tỉ lệ bất bình đẳng trong thu nhập thấp nhất trong các nước có nền kinh tế lớn, đồng thời có dịch vụ xã hội (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, lương hưu) và dịch vụ công cộng (như vận tải công cộng và an ninh) vào loại tốt nhất thế giới. Theo các số liệu của Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ thế giới, Pháp là nền kinh tế lớn thứ 3 Liên minh châu Âu, sau Đức và Anh quốc. Tỉ lệ GDP thành phần theo ngành công nghiệp chiếm 1,9%,  ngành công nghiệp chiếm 18,7% và dịch vụ chiếm 79,4% .
Kết luận: Làm tăng sức mua của người tiêu dùng, đây là cơ hội tốt cho việc phát triển nghành may mặt.
ð Xu hướng 2: Suy giảm của nền kinh tế:
Vào thời điểm suy thoái, người tiêu dùng thận trọng hơn với chi tiêu tiền của họ và có nhiều khả năng mua các mặt hàng có giá thấp hơn.
Theo tờ The Economist (2003) bởi vì đồng Euro mất giá so với đồng đô la, chi phí của hàng hóa cao cấp của khách hàng cũng giảm đáng kể.
Từ năm 2008 cuộc khủng hoảng tài chính thế giới bắt đầu từ Mỹ và các nước nói chung, điều kiện kinh tế ảnh hưởng tất cả các ngành công nghiệp một cách mạnh mẽ và nhanh chóng. Các doanh nghiệp đều cho rằng phải thay đổi theo hướng tập trung vào thị trường có nền kinh tế mạnh mẽ và ổn định để tránh được các rủi ro nhằm đảm bảo sự phát triển và ổn định của công ty. Chiến lược này mang lại rất nhiều lợi thế và tạo nền tảng cho những năm tiếp theo.
Kết luận:  Suy giảm kinh tế ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng, đặc biệt đối với các mặt hàng cao cấp.
ð  Xu hướng 3: Tập trung vào thị trường tiềm năng.
Sau khi các nước mới gia nhập WTO (Tổ chức Thương mại Thế giới), đây sẽ là những thị trường có tiềm năng rất lớn trong lĩnh vực may mặc.
Với sự thay đổi theo hướng tập trung vào các quốc gia mới có nền kinh tế mạnh mẽ, và giữ sự cân bằng giữa điểm mạnh và điểm yếu của nó. Chiến lược này mang lại rất nhiều lợi thế cho các doanh nghiệp trên thế giới.
Phát triển khách hàng và nhà cung cấp mới là một chiến lược rất quan trọng, đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển các thị trường mới nổi có thể cung cấp các nguồn lực rẻ hơn với một chất lượng như nhau so với các nước châu Âu như thị trường Trung quốc và các nước Trung Âu.
Kết luận: Tạo cơ hội cho ngành may mặc phát triển và mở rộng thị phần tại các thị trường mới như trung quốc và các nước trung âu. Đồng thời việc xây dựng nhà máy ở Trung Quốc sẽ giảm được rất nhiều chi phí cho các doanh nghiệp trong nghành.
ð  Xu hướng 4: Sự gia tăng lạm phát kéo theo gánh nặng chi phí của nhà sản xuất.
Một xu hướng quan trọng của nền kinh tế quốc gia được nhận ra trong sự gia tăng của lạm phát. Nhìn vào bảng số liệu dưới đây ta thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng dần theo thời gian dẫn đến giá nguyên liệu sản xuất tăng mạnh. Đây là mối đe dọa cho các doanh nghiệp. Trong đó bao gồm cả những người hoạt động trong lĩnh vực may mặt. Điều này hàm ý rằng giá nguyên vật liệu và nhân công sẽ tăng lên.
Bảng Tỷ lệ lạm phát (giá tiêu dùng) (%)
Thời gian
1999
2000
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Tỷ lệ lạm phát
0.5
1.7
1.8
2.1
2.3
1.7
1.5
1.5
2.8
Kết luận: Lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới nhu cầu của người tiêu dùng về các sản phẩm thuộc nghành may mặc đặc biệt là các nhóm ngành cao cấp.
ð Xu hướng : Tỷ giá hối đoái có triển vọng tốt
Một xu hướng trong môi trường kinh tế cuả EU là sự gia tăng hiệu quả thực sự tỷ giá hối đoái của đồng Euro. Châu âu dự báo tiếp tục đánh giá cao đối với loại tiền tệ khác và do đó cũng sẽ làm chậm tăng trưởng xuất khẩu. Điều này có thể chứng tỏ rằng, đây là một cơ hội hoặc đe dọa đối với các công ty, đặc biệt ở lĩnh vực xuất – nhập khẩu. Tùy vào tỷ giá ở các thời điểm mà các công ty có thể điều chỉnh tăng lợi nhuận hoạt động do đồng Euro mạnh hơn hoặc điều chỉnh sự sụt giảm trong xuất khẩu đối với trường hợp ngược lại. Tuy nhiên, việc tăng tỷ giá hối đoái được chứng minh là thuận lợi hơn cho nghành công nghiệp này.
ð Kết luận: Là cơ hội cho nghành, trong đó có Dior và các công ty phần lớn đầu tư ra nước ngoài.
3.2 Môi trường công nghệ:
ü Xu hướng: Tạo sự khác biệt và gia tăng sự tiếp cận sản phẩm bằng hình thức truyền thông.
Để nâng cao tính cạnh tranh, các doanh nghiệp phải luôn tạo sự khác biệt, thay đổi mẫu mã phù hợp và một cách nhanh chóng dựa trên sự phát triển của công nghệ.
 Xu hướng rất quan trọng trong công nghệ đó là sự phát triển của công nghệ thông tin. Nhằm ngày càng đáp ứng yêu cầu của khách hàng và mở rộng mạng lưới bán hàng qua mạng như là một loại kênh phân phối. Với sự phát triển của Internet sẽ tạo thuận tiện và dể dàng cho khách hàng tiếp cận và mua sản phẩm.
Sẽ thuận tiện hơn nhiều khi mọi người cảm thấy vui vẻ lựa chọn mua hàng trực tuyến. Các doanh nghiệp đã xây dựng uy tín của mình không chỉ dựa vào chất lượng các sản phẩm mà còn nhờ vào sự nổi tiếng của thương hiệu, mà tên tuổi của nó tồn tại trong thị trường thông qua sự kết hợp giữa các yếu tố như hệ thống cửa hàng và truyền thông.
ð Kết luận: Sự phát triển và bùng nổ trong lĩnh vực công nghệ là cơ hội cho việc quảng bá sản phẩm của công ty trong nghành tới người tiêu dùng nhanh chóng đồng thời cũng là mối đe dọa tiềm tàng khi có một số thông tin bất lợi cũng sẽ được lan truyền một cách chính thức và rộng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty.
3.3. Môi trường Văn hóa – Xã hội:
ü Xu hướng 1: Trung vào yếu tố thương hiệu của sản phẩm.
Dior là công ty có thương hiệu nổi tiếng, có một phạm vi rộng lớn các khách hàng, với sản phẩm cung cấp những thiết kế tốt nhất và chất lượng nhất, nó tạo ra một nền văn hóa thời trang và lịch sử cho chính nó. Điều này sẽ một nhãn hiệu được tôn trọng bởi nhiều người.
ð Kết luận: Khẳng định được trí của thương hiệu trong lòng người tiêu dùng, đây là cơ hội cho nghành trong việc phát triển các dòng sản phẩm mới
ü Xu hướng 2: Tại những nền văn hóa khác nhau ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm cũng khác nhau.
Khó khăn khi xây dựng hình ảnh của mình trong những quốc gia khác nhau với các nền văn hóa khác nhau. Mỗi quốc gia đều có nền văn hóa và sở thích khác nhau dẫn đến việc phát triển sản phẩm đa dạng và phù hợp là sự khó khăn của các doanh nghiệp.
ð Kết luận: Quan niệm về thời trang thường không đồng nhất ở những quốc gia khác nhau, điển hình như ở các nước châu á thường có cái nhìn khắt khe hơn trong khái niệm thời trang, đây cũng là một thách thức đối với ngành may mặt khi tiếp cận thị trường này.
3.4. Môi trường Nhân khẩu học:
Kể từ khi dân số chỉ tăng trưởng ở mức gần 1% mỗi năm, các công ty buộc phải tiếp thị sản phẩm của họ ở nước ngoài để tăng cơ hội bán hàng. Số lượng và chủng loại sản phẩm theo yêu cầu của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi xu hướng nhân khẩu học, và thái độ của người tiêu dùng thay đổi ảnh hưởng đến nhu cầu và sở thích bởi vì các nhà sản xuất sẽ phải thích ứng và điều chỉnh sản phẩm của mình theo lối sống và xu hướng thời trang hiện hành.
ð Kết luận: với sự gia tăng dân số là cơ hội cho bán hàng và thái độ của người tiêu dùng thường xuyên thay đổi nhu cầu là mối đe dọa cho sự phát triển sản phẩm.
3.5 Môi trường chính trị - pháp luật:
Với sự bảo hộ bảng quyền tại châu Âu được quy định rất khắc khe, chính việc này đã tạo động lực cho những doanh nghiệp mạnh dạn phát triển những sản phẩm mang tính sáng tạo.
Tại đất nước Pháp, với chính sách không phân biệt chủng tộc, tôn trọng sự nhập cư hợp pháp và chính sự ổn định chính trị sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.
ð Kết Luận: Với một chế độ chính trị ổn định và pháp luật chẽ tại Pháp là môi thuận lợi cho các công ty trong ngành hoạt động và phát triển bền vững.
3.6 Môi trường Toàn cầu:
Toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ từ cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21 nó mới diễn ra một cá có những tác động lớn đến nền kinh tế trên toàn thế giới. Toàn cầu hóa đã làm cho các rào cản thương mại bị dỡ bỏ và mở rộng thị trường hoạt động cho các công ty. Nhờ vào quá trình này, các công ty có thể mở rộng hoạt động ra nhiều quốc gia trên thế giới nhằm tìm kiếm thị trường tiềm năng và các nguồn nguyên liệu giả rẻ với chất lượng cao.
ð Kết luận: Tạo nên một tham vọng trở thành một công ty được ngưỡng mộ nhất trên toàn cầu, toàn cầu hóa là điều kiện tốt để nhiều công ty vươn ra toàn thế giới.
·      Các khuynh hướng vĩ mô thay đổi mang tới nhũng cơ hội và đe dọa cho nghành:
-       Sau khi phân tích bối cảnh các thay đổi của môi trường vĩ mô ta thấy môi trường kinh tế ảnh hưởng quan trọng nhất đến ngành công nghiệp may mặc, sự tăng trưởng hay suy giảm của nền kinh tế đều ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua của người tiêu dùng tạo ra một cơ hội và thách thức mạnh mẽ và quyết liệt đối với ngành may mặc lúc bấy giờ.
-       Tiếp đến là sự thay đổi của môi trường công nghệ: Sự thay đổi này sẽ tạo ra các sản phẩm mang tính khác biệt, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu xa xỉ của một số bộ phận người tiêu dùng. Đồng thời sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ đưa đến cho khách hàng những mẫu mã hợp với xu hướng, trào lưu tiêu dùng. Tuy nhiên, đó cũng là mối đe dọa mạnh mẽ đối với những thông tin bất lợi với ngành tới các thế lực cản trở sự phát triển của ngành.
-       Môi trường Văn hóa xã hội:  Ở các quốc gia, lãnh thổ khác nhau sẽ có những nét văn hóa đặc trưng nên khi tiếp cận các công ty trong ngành nên phân tích các yếu tố này thật kỹ để tránh những điều đáng tiếc xảy ra như sự việc của Dior,( Ví dụ: Sharon Stone (Stone) là một diễn viên nổi tiếng ở Hollywood, và cô ấy đã được tiếp cận "bộ mặt của Dior" trong năm 2005 Trong năm 2008, đã có một trận động đất đã xảy ra ở phía nam của Trung Quốc, nó khiến 68.000 người thiệt mạng và nhiều người vô gia cư . Sharon Stonen xem như là một bộ mặt của Dior cho biết, đó là "nghiệp chướng", những phát ngôn của bà đã khiến hầu hết bộ phận người Trung Quốc chống lại bà và cả Dior. Cho đến khi đã xin lỗi trước công chúng và Christian Dior quyết định từ bỏ bà, người Trung Quốc vẫn không thể tha thứ cho bà ấy. Đây là một ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến hình ảnh của Dior. (www.icmrindia.org, 2009)) Sự thay đổi môi trường văn hóa xã hội chủ yếu tạo ra các cơ hội cho các công ty gia nhập ngành.
-        Môi trường chính trị pháp luật, Nhân khẩu học, Toàn cầu trong bối cảnh phân tích ở trạng thái ổn định nên hầu như không tạo ra các mối đe dọa cho nghành, chủ yếu là mang lại các cơ hội cho nghành.
IV. PHÂN TÍCH NGÀNH
4.1.         Mô tả ngành:
Ngành may mặc bao gồm nhóm các công ty sản xuất và cung cấp các sản phẩm như quần, áo,váy …
Ngành may mặc ở Pháp nổi tiếng thế giới với các dòng sản phẩm cao cấp phù hợp với các tiêu chuẩn sống cao. Chuyên sản xuất các dòng sản phẩm theo phong cách sang trọng, vật liệu chất lượng, thiết kế tuyệt đẹp và thanh lịch. Ngành may mặc Pháp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nước Pháp cũng như trên khắp châu Âu. Các thương hiệu nổi tiếng ở Pháp như Louis Vuitton, Charles Frederick Worth, Coco Chanel, Lucien Lelong, Elsa Schiaparelli, Cristóbal Balenciaga, Christian Dior, Yves Saint Laurent đã góp phần quan trọng trong sự thành công của ngành may mặc ở giai đoạn này. Các nhà thiết kế tài hoa đã mang văn hóa thời trang may mặc Pháp ra khắp châu Âu cũng như trên toàn thế giới, trở thành biểu tượng dẫn dắt xu hướng thời trang thế giới.
4.2            Mô hình năm lực lượng cạnh tranh:
4.2.1    Nguy cơ nhập cuộc các đối thủ cạnh tranh nhóm:
Ngành may mặc là một mảnh đất có tiềm năng phát triển rất lớn, được sự yêu thích và ủng hộ của nhiều giới trong xã hội. Sự ưu ái ngày càng lớn của công chúng với thời trang Pháp đã tạo điều kiện cho lĩnh vực may mặc phát triển rộng. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của những công ty thuộc ngành may mặc là những công ty hiện không ở trong ngành nhưng họ có khả năng gia nhập ngành nếu họ muốn. Thường những ngành có thiết bị, vốn, nhân lực tương tự như ngành may mặc thì đều có khả năng trở thành đối thủ tiềm tàng. Ví dụ như: các công ty dệt, công …Các đối thủ cạnh tranh đều có khả năng mở rộng qui mô thị trường để tăng lợi nhuận.
Những yếu tố tác động đến rào cản nhập cuộc của các đối thủ bao gồm:
v  Sự trung thành nhãn hiệu:
Hiện tại thị trường thời trang thế giới chia thành hai phân khúc chủ yếu:
-       Khách hàng có xu hướng chuyển sang những mẫu thời trang  bắt  kịp nhanh chóng thị hiếu của giới trẻ nhưng giá rẻ.
-       Đời sống con người ngày càng cao do đó xu thế muốn thể hiện bản thân qua các mẫu thời trang hàng hiệu (cao cấp xa xỉ) ngày càng tăng.
Cuộc sống càng phát triển, nhu cầu thưởng thức cái đẹp ngày càng lớn. Trang phục làm đẹp không ngừng thay đổi để đáp ứng nhu cầu thời trang, làm đẹp và hiện đại. Đối  với  các mặt  hàng thời trang thì  sự  khác  biệt và tính thời trang của sản  phẩm  luôn là tiêu chí đầu tiên trong sự lựa chọn của khách hàng, tâm lý khách hàng lúc nào cũng muốn dùng những sản phẩm khác hẳn với mọi người và thích sử dụng những mặc hàng theo mốt để thể hiện cá tính và đẳng cấp. Điều đó cho thấy sự trung thành nhãn hiệu trong ngành may mặc là thấp và khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm từ nhiều nhà sản xuất khác nhau.
Tuy nhiên với người tiêu dùng Pháp, họ hầu như nói không với xu hướng và chú ý phát triển phong cách đặc trưng. Theo ngôi sao nổi tiếng Julia Roitfeld từng chia sẻ với Vogue: “Đừng hỏi tôi về các xu hướng. Tôi mua quần áo để mình đẹp hơn, vừa vặn với tôi chứ trong phải là những thứ mốt nhất, mới nhất”. Những yếu tố này không phải doanh nghiệp nào mới xâm nhập vào ngành cũng có được, bởi vậy rất khó để chiếm được tình cảm của khách hàng dành cho các doanh nghiệp trong ngành. Đây là một rào cản cao đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng và cũng là một lợi thế đối với những doanh nghiệp đã gây dựng được uy tín trong ngành.
v  Chi phí chuyển đổi:
Đối với ngành may mặc, khách hàng không chịu sự phụ thuộc vào sản phẩm của một thương hiệu nhất định, họ không phải bỏ ra chi phí khi chuyển từ sản phẩm của công ty này sang sản phẩm của công ty khác. Một khi sở thích, thị hiếu thay đổi thì khách hàng có thể dễ dàng chuyển sang tiêu dùng sản phẩm của công ty khác mà không phải bỏ ra bất kỳ chi phí nào như là một số ngành khác (như ngành máy tính, …).
v  Lợi thế chi phí tuyệt đối, tính kinh tế của quy mô
Ngành may mặc của Pháp nổi trội bởi những thường hiệu có từ lâu đời với các sản phẩm chất lượng cao về vật liệu, mẫu mã đẹp và dẫn đầu tạo nên xu hướng thời trang thế giới. Chính vì vậy điều đó cho phép các công ty trong ngành có lợi thế về chất lượng và sự tin tưởng của khách hàng cao hơn so với những người nhập cuộc. Các công  ty của Pháp phần  lớn đều có quy mô  lớn và phân bổ các nhà máy sản xuất của mình ở nhiều nơi trên thế giới. Nhờ đó chúng có tính kinh tế của quy mô. Những điều này góp phần nâng cao rào cản nhập cuộc.
v  Các quy định của chính phủ
Chính phủ Pháp luôn luôn ủng hộ hết mình cho nền công nghiệp may mặc, những hãng thiết kế thời trang Pháp và ngành công nghiệp phụ trợ hoạt động hợp tác lẫn nhau và luôn sẵn sàng cho các cuộc thử nghiệm. Kênh truyền hình thuộc quyền sở hữu của chính phủ và tạo điều kiện miễn phí cho ngành may mặc Pháp để quảng bá hàng nội địa và xuất khẩu. Chính phủ cũng bao cấp các nhà thiết kế thời trang cao  cấp với điều kiện họ phải sử dụng nhiều hơn 90% nguyên liệu vải của Pháp trong bộ sưu tập của họ. Bởi vì khá dễ dàng để các nhà thiết kế đạt được tham vọng sáng tạo của mình tại Paris, thành phố này đã trở thành trung tâm quốc tế cho ngành may mặc. Nhiều nhà thiết kế đến từ Anh, Nhật và Châu Âu đều trưng bày sản phẩm ở đó và đều chuyển văn phòng thời trang chính và phòng trưng bày của họ về Paris. Vào năm 1989, chính quyền Pháp cung cấp 7 triệu Francs để xây dựng trung tâm trưng bày các bộ sưu tập thời trang ở Louvre, bao gồm 4 hội trường và chỗ ngồi cho 4.000 người.
v  Sự trả đũa
Hiện tại đang có rất nhiều công ty lớn kinh doanh trong ngành. Các công ty này đều có tiềm  lực, sức mạnh, kinh nghiệm dày dạn nên bất kỳ đối thủ tiềm tàng nào muốn gia nhập ngành cũng phải tính đến phản ứng từ những công ty “nặng ký” như Louis Vuitton, Christian Dior, Chanel, và Yves Saint Laurent.
Tóm  lại: Mặc dù chỉ một vài yếu tố làm nâng cao rào cản thâm nhập ngành nhưng nhìn chung lại xu hướng cơ bản của rào cản nhập ngành là không cao.
4.2.2    Mức độ cạnh tranh của các công ty hiện có trong ngành:
Thị trường may mặc (thời trang) của Pháp là thị trường lớn thứ nhì trong khối Châu Âu với khoảng 3.000 công ty và hơn 80.000 nhân viên, kim ngạch khoảng 50 tỉ USD  nổi trội về chất lượng cao và các sản phẩm sang trọng. Trong những năm gần đây, thị trường thời trang của Pháp chứng kiến con số thị phần kỷ lục 17% đi vào các nhà bán lẻ quần áo thể thao nhãn hiệu Decathlon, Go Sport va Intersport. Mức độ cạnh tranh, cường độ ganh đua của các đối thủ trong ngành phản ánh qua 3 nhân tố chính như sau:
v  Cấu trúc cạnh tranh
Các công ty hoạt độngt rong lĩnh vực thời trang ở Pháp rất phong phú, gồm nhiều công ty hoạt động nhưng có thể nói chưa có công ty nào thật sự giữ vị trí thống trị trong ngành vì vậy Thời trang có thể coi là một ngành phân tán.
Ngành thời trang Pháp phân khúc  mạnh mẽ từ các dòng Cao cấp của những công ty như Louis Vuitton, Chanel, Lacoste, Hermes …,các dòng trung lưu như của Balmain,….. cho đến các dòng bình dân. Mỗi công ty trong ngành đều phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ nhiều đối thủ cạnh tranh ở cả trong khu vực và trên thế giới, ở nhiều kênh phân phối khác nhau và đa dạng về sản phẩm, giá bán. Tuy nhiên đối với dòng thuộc tầng lớp trung lưu và bình dân có kết cấu sản phẩm tương đối đơn giản và chi phí thấp nên
Mỗi phân khúc thị trường thường có sự cạnh tranh nhất định từ nhiều kênh phân phối và mức độ da dạng của sản phẩm,…
Tại Pháp hội tụ rất nhiều các thương hiệu thời trang cao cấp nổi tiếng toàn thế giới bao gồm: Louis Vuitton, Chanel, Lacoste, Hermes … đến các dòng sản phẩm phục vụ tầng lớp trung lưu như Balmain và rất nhiều các thương hiệu nhỏ khác.
Đồng thời, Pháp là kinh đô thời trang nên hội nhập rất nhiều các thương hiệu nước ngoài như Dolce, Gabbana, Prada, Calvin Klein, Versace, Giorgio Armani, Ralph Lauren, Prada…..
v  Các điều kiện nhu cầu:
Thời trang  là một sản phẩm hàng hóa chủ yếu trên thế giới. Tuy nhiên với sự phát triển của quảng cáo và marketing, những nhãn hiệu nổi tiếng đang trở thành một trong những mặt hàng ưa thích của người tiêu dùng. Ngày càng nhiều người bị hấp dẫn bởi hàng hiệu vì họ cho rằng nó thể hiện được đẳng cấp và phong cách sống của mình.
Nhu cầu về thời trang hiện nay vẫn cao. Do đó, phần nào đã làm dịu mức độ ganh đua trong ngành.
v  Rào cản rời ngành: Rào cản rời ngành của các công ty là khá lớn vì:
Gắn bó xúc cảm với ngành: khi xây dựng những thương hiệu thời trang, các nhà thiết kế luôn đặt tất cả tâm huyết và niềm đam mê của mình vào công việc, do đó, họ luôn không mong muốn rời khỏi ngành.
      Các doanh nghiệp khi tham gia ngành này sẽ phải bỏ ra một nguồn vốn lớn trong việc đầu tư các máy móc, nhà xưởng, cũng như cơ sở hạ tầng cho việc phân phối sản phẩm, do đó khi muốn rời ngành đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức thanh lý các tài sản này mà không có phương án sử dụng khác. Nếu công ty muốn rời bỏ ngành nó phải bỏ đi giá trị sổ sách của các tài sản này. Điển hình cụ thể như:
·     Christian Dior được thành lập năm 1947, tính đến năm 2011, công ty đã có khoảng 84.000 nhân viên và hơn 600 chi nhánh trên toàn cầu.
·     Hermes được thành lập năm 1938, đến cuối năm 2012 Công ty đã có đến 10.118 nhân viên
·     Chanel được thành lập từ những năm 1909-1910 do Gabrielle "coco" Chanel sáng lập, hiện có đến 310 công ty con, cửa hàng phân phối với 1.270 nhân viên
4.2.3    Sức mạnh thương lượng của người mua:
Người mua của các công ty trong ngành may mặc của Pháp là những khách hàng tiêu dùng cuối cùng, các công ty phân phối (thông qua cấp phép), cũng như các nhà bán buôn bán lẻ. Họ có thể chuyển đổi qua sản phẩm của các công ty khác – các đối thủ cạnh tranh của công ty. Vì thế, năng lực thương lượng của người mua là tương đối cao.
4.2.4    Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp:
Đối với ngành năng lực thương lượng của nhà cung cấp có thể được coi là thấp. Bởi lẽ nguồn cung nội địa của Pháp trong thế kỷ 21 nhìn chung suy yếu hơn. Điển hình như, khu công nghiệp dệt của Pháp đặt tại Midi-Pyrenees, chuyên sản xuất hàng len dạ, và khu xung quanh Lyons, kể từ khi phát minh ra khung dệt vải hoa đã sản xuất một số các mặt hàng lụa đẹp và đắt tiền nhất cùng với các chất liệu nổi tiếng trên toàn thế giới. Ngành dệt nhìn chung xuống dốc (ngoại trừ các loại vải và sợi công nghệ cao). Bên cạnh đó, các nhà cung cấp trong nước còn  phải cạnh tranh với các nguồn nguyện liệu nhập khẩu từ nước ngoài. vốn  dĩ năng lực cung cấp của các nhà trong nước đang rất thấp,
4.2.5    Đe doạ của các sản phẩm thay thế:
Những sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các ngành mà phục vụ những nhu cầu khách hàng tương tự như đối với ngành may mặc. Thực tế không có sản phẩm của ngành nào thay thế được sản phẩm quần, áo của ngành may mặc. Do đó, mối đe dọa của các sản phẩm thay thế đối với ngành may mặc là không đáng kể.
4.3            Phân tích nhóm ngành:
Trên cơ sở nhu cầu của người tiêu dùng, ngành may mặc được phân thành ba nhóm ngành: nhóm ngành với dòng sản phẩm cao cấp với chất lượng cao, giá cao như Chanel, Louis Vuiton, Dior…; nhóm ngành với dòng sản phẩm trung lưu có chất lượng thấp hơn và giá bán trung bình như Charles, Zara…; nhóm ngành với dòng sản phẩm bình dân.
4.4            Chu kỳ ngành:
Ngành may mặc của Pháp bắt đầu bước vào giai đoạn tái tổ chức: Trong đầu thế kỉ 21, nền kinh tế đang trên đà phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao.  Vì vậy, nhu cầu về may mặc cũng tăng lên. Các công ty trong ngành may mặc của Pháp cũng mở rộng sản xuất và nhiều công ty nhảy vào tham gia trong ngành này. Điều này làm cho nguồn cung tăng cao, tăng nguy cơ dư thừa năng lực. Các công ty trong ngành bắt đầu bước vào giai đoạn cạnh tranh khốc liệt hơn.
Kết luận về sức hấp dẫn ngành:
v Tiềm năng tăng trưởng của ngành
Cuộc sống con người ngày càng hiện đại và vì thế họ càng quan tâm đến nhu cầu làm đẹp, thể hiện phong cách và khẳng đinh đẳng cấp của mình, nên nhu cầu về sản phẩm may mặc ngày càng được mọi người quan tâm và tiêu dùng ở mức cao.
Hơn nữa khi kinh tế phát triển, cuộc sống con người được nâng cao, bên cạnh đó cùng với thu nhập của người dân cũng tăng lên thì con người càng có nhiều cơ hội để quan tâm đến thời trang => Những yếu tố này cho thấy hiện nay và trong tương lai ngành công nghiệp thời trang sẽ là ngành kinh doanh hấp dẫn và đem lại lợi nhuận cao cho công ty.
v  Tính khốc liệt của các vấn đề đang đặt ra đối với ngành may mặc là một ngành hấp dẫn có khả năng cạnh tranh cao và phát triển dựa trên những thiết kế độc đáo phù hợp với nhu cầu thị trường .Vì nó liên quan đến nhu cầu thay đổi của khách hàng về ăn mặc, về xu hướng thời trang. Tính khốc liệt của ngành hiện nay thể hiện qua các công ty đang nổ lực trong: cải tiến chất lượng sản phẩm, mẫu mã.
*    Phân tích động thái cạnh tranh:
v Cấu trúc cạnh tranh trong ngành và nhóm ngành:
Trong giai đoạn này may mặc được xác định là ngành có cấu trúc phân tán bao gồm nhiều nhóm ngành khác nhau dựa trên tính chất của sản phẩm: Nhóm ngành may mặc cao cấp, trung lưu hoặc bình dân.
v Phương thức cạnh tranh:
Mỗi nhóm ngành có sự cạnh tranh mạnh mẽ và gay gắt về các phương diện khác nhau như sản phẩm, chiến dịch truyền thông, giá, tính khác biệt của sản phẩm, độ rộng của các kênh phân phối,….
Trong đó, các nhóm ngành may mặc thuộc nhóm trung lưu và bình dân thường có kết cấu sản phẩm tương đối đơn giản (về chất liệu và mẫu mã,….), nhu cầu tiêu dùng cao, chi phí gia nhập ngành thấp đã thu hút được một số các công ty may mặc gia nhập ngành trong giai đoạn này. Sự gia tăng các công ty vào ngành dẫn đến sự ra đời hàng loạt của các sản phẩm đem đến nhiều cơ hội và sự lựa chọn cho người tiêu dùng, đồng thời tạo ra một cơn lốc cạnh tranh về giá và tạo sự đa dạng về truyền thông đối với các sản phẩm hàng may mặc, có thể nói chưa bao giờ mà người tiêu dùng có thể có được sự lựa chọn phong phú về các sản phẩm hàng may mặc với giá cả hấp dẫn như trong những năm gần đây.
Đối với các nhóm ngành cao cấp ít xuất hiện yếu tố gia nhập ngành, tuy nhiên ở nhóm này diễn ra sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trực tiếp. Bao gồm sự canh tranh khốc liệt về tính khác biệt của sản phẩm, đẳng cấp thương hiệu, các sản phẩm mang tính xu hướng, trào lưu,…
v Sự chuyển dịch cạnh tranh của đối thủ:
Trong giai đoạn đầu thế kỷ 21, với những công ty mới gia nhập ngành hoặc những công ty có quy mô nhỏ chỉ cạnh tranh chủ yếu về giá và sự đa dạng của sản phẩm. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thị trường may mặc bắt đầu đi vào giai đoạn tái tổ chức, đứng trước tình thế đó các đối thủ trong ngành đã dần chuyển dịch từ cạnh tranh về giá, sự đa dạng của sản phẩm bằng các chiến lược truyền thông phong phú và đa dạng như việc tổ chức tuần lễ thời trang, hành trình thời trang,… diễn ra liên tục và mạnh mẽ nhằm thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng. Ngoài ra, các chiến lược tạo sự khác biệt cho sản phẩm ngày càng được áp dụng rộng rãi, các chính sách khuyến mãi, gia tăng chất lượng dịch vụ của sản phẩm, sự đáp ứng khách hàng,… cũng được áp dụng.
Có thể nói sự cạnh tranh trong ngành diễn diễn ra ở mức độ cao, rất gay gắt và khốc liệt, không chỉ dừng lại ở các đối thủ trực tiếp trong ngành mà còn được áp dụng đối với các đối thủ tiềm tàng có khả năng gia nhập ngành cao như các công ty trong lĩnh vự thời trang, mỹ phẩm,…
*    Nhân tố then chốt cho thành công của ngành :
v  Thương hiệu:
          Những thương hiệu thời trang cao cấp hướng đến việc khác biệt nổi trội cho khách  hàng của mình trong đám đông thông qua những biểu hiện về sự giàu có và địa vị.
Con người luôn có tư tưởng phải hơn ngưởi khác. Phải nổi trội hơn người khác, đặc biệt là đối với nữ giới. Họ luôn mong muốn mình thật sự đặc biệt hơn tất cả mọi người trong đám đông. Mong muốn nổi trội này luôn được thể hiện bởi các ngôi sao thế giới. Đối với họ, sự sang trọng quý phái của mình phải được thể hiện ở khắc mọi nơi, ở mọi thứ họ mang trên mình. Vì vậy, được khoác lên mình những trang phục  của những thương hiệu nổi tiếng luôn là tiêu chí của họ.
Các thương hiệu được gán cho những từ như “sang trọng”, “quý phái”, “cao cấp” nhằm làm cho con người cảm thấy thỏa mãn hơn một chút về quyết định của họ khi bỏ tiền ra mua món hàng. Bằng cách đó, uy tín thương hiệu đã thoả mãn mong muốn của con người một cách tinh tế. Trong ngành thời trang cao cấp, chúng không cạnh tranh bằng giá cả hay tiện ích, mà tác động vào tâm thức và cảm nhận của người tiêu dùng.
Giá trị của sản phẩm thời trang không thể hiện ở mức giá, hay đặc tính kỹ thuật mà được thể hiệu ở thương hiệu của nó.  Chúng ta cũng nhận thấy rằng thương hiệu thời trang cao cấp đang bán cho người tiêu dùng một giá trị xa xỉ nhưng vô hình. Các thương hiệu thời trang cao cấp cũng là một ví dụ điển hình cho nhận định trên.
v   Mẫu mã đa dạng, phong cách độc đáo:
v  Marketing và mạng lưới phân phối rộng khắp.
Để khẳng định thương hiệu của mình, các công ty may mặc cần đầu tư chi phí lớn để quảng bá thương hiệu của mình. Đặc biệt đối với các công ty thuộc nhóm ngành thời trang cao cấp. Sản phẩm của họ muốn được nâng cao giá trị của mình phải được khách hàng biết đên. Phương thức marketing yêu thích của các thương hiệu thời trang cao cấp là các buổi diễn thời trang, các sản phẩm của họ được giới thiệu trên các người mẫu nổi tiếng trên khắp thế giới. Đối với nước Pháp, “tuần lễ thời trang Paris” là cơ hội để họ thể hiện sự nổi trội của mình, thể hiện những mẫu thiết kế mới nhất của mình đến với giới thượng lưu, đến với các phương tiện truyền thông đại chúng. Tuần lễ thời trang Paris được tổ chức 2 lần trong 1 năm để các thương hiệu trình diễn sản phẩm của mình. Ngoài ra, các thương hiệu thời trang nổi tiếng cũng thường chọn cách marketing sản phẩm của mình thông qua có ngôi sao điện ảnh hay ca nhạc trong các buổi lễ trao thưởng nổi tiếng.
Mạng lưới phân phối góp phần tăng doanh số cho  các thương hiệu. Mạng lưới phân phối bao gồm các cửa hàng bán lẻ, các đại lý phân phối sản phẩm.
Kết luận : Trong đó, nhân tố chất lượng mẫu mã và chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến sự sống còn cũng như uy tín của các công ty trong ngành. Một công ty muốn thành công trong ngành thời trang thì phải nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo mẫu mã đẹp độc đáo thông qua việc phát triển ý tưởng thiết kế và quản lý chất lượng... Ngoài ra các công ty phải cố gắng tạo sự khác biệt trong sản phẩm cũng như dịch vụ cung cấp nhằm thỏa mãn đến mức cao nhất nhu cầu của khách hàng.
*    Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành:
v  Sự thay đổi mức tăng trưởng dài hạn của ngành
Ngành may mặc tăng trưởng nhanh chóng và thu hút sự chú ý của nhiều công ty. Với sự tăng trưởng của ngành ở mức cao trong giai đoạn hiện nay thì tiềm năng của ngành đang được khai thác hiệu quả.
Khi mà nhu cầu làm đẹp và thể hiện bản thân của người tiêu dùng ngày càng tăng thì các công ty trong ngành sẽ tập trung vào cung cấp sản phẩm tốt hơn cho khách hàng (vì hiện nay khách hàng quan tâm nhiều đến thẩm mỹ và thương hiệu , do đó công ty nào thỏa mãn nhu cầu của họ nhiều hơn thì khách hàng sẽ trung thành với công ty đó).
Khi mà trong ngành đang có nhiều sự gia nhập của các đối thủ cạnh tranh thì việc mở rộng thị trường càng trở nên khó khăn hơn.
v  Toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa gia tăng mức độ linh hoạt của các công ty trong ngành để đáp ứng nhu cầu khách hàng, các áp lực cạnh tranh. Các công ty phân bổ các chức năng của mình ở thị trường toàn cầu để được hiệu quả cao và chi phí thấp bằng cách đạt được tính kinh tế theo qui mô, đạt được hiệu ứng kinh nghiệm.
v  Cải tiến Marketing
Các công ty trong ngành thời trang luôn tìm cách thay đổi phương thức mới cho các hoạt động marketing để tiếp cận với nhiều khách hàng hơn. Khách hàng ngày càng khó tính và yêu cầu cao, chính vì thế công ty càng được nhiều người biết đến với sự thiện cảm thì càng có nhiều khách hàng trung thành.
§  Nhận xét chung về cơ hội của ngành.
- Các doanh nghiệp có cơ hội phát triển trong việc mở rộng thị trường tiêu dùng trên toàn thế giới, nhất là hướng đến những đất nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ…
- Việc bùng nổ internet cuối thế kỷ 20 – đầu thế kỷ 21 tạo ra cơ hội cho các công ty trong ngành quảng bá và đưa sản phẩm đến người tiêu dùng nhanh hơn.
- Cơ hội mở rộng phát triển nhờ Chính phủ Pháp luôn ủng hộ hết mình cho nền công nghiệp may mặc, những hãng thiết kế thời trang Pháp và ngành công nghiệp phụ trợ hoạt động hợp tác lẫn nhau và luôn sẵn sàng cho các cuộc thử nghiệm











Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét