TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----&----
BÀI TẬP NHÓM: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CÔNG TY
KELLOGG’S
GVHD
: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Lớp : 33TK-K2
Thành
viên nhóm: 1. Nguyễn Duy Thân
2. Nguyễn Thanh Phong
3. Nguyễn Đình Anh
Tam Kỳ, tháng 10/2014
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Chọn thị trường chính là Mỹ để phân tích
môi trường bên ngoài
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2000- nay
2.1. Môi trường
vĩ mô:
2.1.1. Môi
trường kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế:
Năm 2009, nền kinh tế thế giới đã trải qua
một năm vô cùng khó khăn. Trước việc toàn bộ hệ thống tài chính trên thế giới gần
như suy sụp, các nhà phân tích nhận định năm 2009 là năm mà lần đầu tiên toàn cầu
bị suy thoái trầm trọng kể từ sau cuộc Đại suy thoái hồi thập niên 1930 của thế
kỷ XX. Tuy nhiên, thực tế thì hậu quả của nó cũng không quá nặng nề như người
ta đã từng lo ngại, bởi Chính phủ các nước đã can thiệp kịp thời bằng nhiều biện
pháp như cắt giảm lãi suất cơ bản, rót thêm các gói cứu trợ vào nền kinh tế,
triển khai nhiều chương trình kích thích tiêu dùng khiến nền kinh tế toàn cầu
trở nên khả quan hơn.
Nhiều nhà phân tích cho rằng các nền kinh
tế trên thế giới sẽ tiếp tục những nỗ lực lấy lại đà tăng trưởng vào năm 2010.
Năm 2010: Kinh tế thế giới
tiếp tục tăng trưởng
Theo dự báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
thì kinh tế thế giới năm 2010 sẽ tăng trưởng 3,1%, cao hơn so với mức 1,1% của
năm 2009, song vẫn thấp hơn nhiều so với mức trên 5% của hai năm 2006, 2007 và
các mức 4,9% và 4,5% của năm 2004, 2005. Với sự phục hồi của tăng trưởng kinh tế,
thương mại thế giới cũng sẽ sôi động hơn. IMF dự báo thương mại thế giới sẽ
tăng 2,5% so với năm 2009 (trong khi năm 2009 giảm 11,9% so với năm 2008). Tuy
nhiên, nhu cầu tiêu dùng sẽ vẫn còn yếu do thu nhập tăng chậm và thất nghiệp
cao. Những sản phẩm tiêu dùng phổ thông và cần thiết hàng ngày sẽ tăng nhanh
hơn những sản phẩm cao cấp.
Tại Mỹ, tăng trưởng năm 2010 dự kiến chỉ
là 2,5%. Động lực cơ bản cho nền kinh tế Mỹ trong ngắn hạn vẫn là chi tiêu tiêu
dùng, chiếm gần 70% GDP , tuy nhiên
động lực này tiếp tục yếu trong năm 2010. Tiêu dùng giảm mạnh vào đầu năm 2010,
kéo theo việc giảm tốc độ tăng GDP
và sẽ tăng lại vào giữa năm 2010. Nguyên nhân khiến tiêu dùng giảm là do nợ và
thất nghiệp vẫn còn cao. Tỉ lệ thất nghiệp có thể tăng tới khoảng 10,5% trong
quý I-2010. Tình hình của ngành ngân hàng Mỹ, nơi bắt nguồn của khủng hoảng tài
chính toàn cầu, đã được cải thiện trong năm 2009. Các định chế tài chính của Mỹ
như Bank of America, JPMorgan Chase, Goldman Sachs, Citigroup, Wells Fargo...
đã bắt đầu làm ăn có lãi trở lại và đang thực hiện việc trả lại các khoản tiền
cứu trợ của chính phủ nước này.
Tăng trưởng kinh tế Mỹ trong quý III/2013 đạt đến con số
4,1%, cao hơn mức dự báo tăng 3,6% trước đó và là mức cao nhất trong gần hai
năm qua, sau khi đã tăng tốc từ 1,1% trong quý I lên 2,5% trong quý II. Hầu như
tất cả số liệu kinh tế quý III/2013 được chính phủ điều chỉnh lên đều phản ánh
chi tiêu tiêu dùng ở Mỹ mạnh hơn và là dấu hiệu cho thấy kinh tế Mỹ sẽ tiếp đà
tăng mạnh hơn.
- Lãi suất:
Năm 2009,Các ngân hàng đều duy trì mức lãi
suất thấp nhằm kích thích tiêu dùng, tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Tại
Mỹ, Ngân hàng Trung ương đã cắt
giảm lãi suất để kích thích nền kinh tế nhằm giúp các doanh nghiệp đỡ tốn kém
hơn trong việc vay mượn để mua trang thiết bị và cơ sở để mở rộng hoạt động
cũng như thuê mướn thêm công nhân.
Vào đầu năm 2010, FED tuyên bố triển vọng chính sách sẽ vẫn
giống như những gì đã được đưa ra ở thời điểm buổi họp của Ủy ban thị trường mở
vào cuối tháng 1/2010. FED cũng tái khẳng định lại tuyên bố lãi suất liên
bang sẽ được duy trì ở mức thấp hiện nay thêm một thời gian dài
FED nâng lãi suất chiết khấu áp dụng đối với các khoản vay
trực tiếp dành cho các ngân hàng thêm 0,25 điểm phần trăm lên mức 0,75% và
tuyên bố động thái này sẽ khuyến khích các tổ chức tài chính tìm đến thị trường
tiền tệ nhiều hơn là Ngân hàng Trung ương để đáp ứng nhu cầu thanh khoản ngắn
hạn của mình.
FED đã cung cấp hàng trăm tỷ USD để hỗ trợ tín dụng cho các
ngân hàng, các bên kinh doanh trái phiếu, bên vay thương phiếu và các tổ chức
tài chính.
FED tuyên bố triển vọng
chính sách sẽ vẫn giống như những gì đã được đưa ra ở thời điểm buổi họp của Ủy
ban thị trường mở vào cuối tháng 1/2010. Trong
năm 2013, FED cũng giữ lãi suất gần như bằng 0% đối với các khoản vay qua đêm
giữa các ngân hàng thương mại như đã được duy trì trong 5 năm qua và có thể sẽ
vẫn để lãi suất ở mức như hiện nay cho đến khi tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống mức
6,5%. FED đã điều chỉnh căn bản chính sách để cùng với chính phủ kích thích nền
kinh tế, lãi suất được giảm xuống mức thấp nhất có thể, và các biện pháp phi
chính thống chưa từng có tiền lệ cũng đã được thực thi, trong đó có chương
trình QE.
- Tỷ giá hối đoái:
Về đồng Đôla Mỹ (USD), nhờ triển vọng kinh
tế Mỹ sáng sủa hơn đôi chút so với kinh tế Châu Âu và Nhật Bản, nhu cầu về đồng
USD sẽ cải thiện. Tuy nhiên, sức ép giảm giá của đồng USD vẫn tiếp tục trong
năm 2010 và đà giảm này chắc chắn sâu hơn so với các đồng tiền của những thị
trường đang nổi. Các nhà phân tích cho rằng, đồng USD tiếp tục giảm giá trong
những tháng đầu năm 2010, tác động xấu đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu,
nhưng về lâu dài, sẽ khôi phục lại vị trí của mình.
Ngân hàng Thụy Sĩ UBS AG nhận định, đồng USD có thể tăng
lên trong 2010 khi các nhà đầu tư Mỹ giảm nắm giữ các tài sản nước ngoài trong
danh mục đầu tư của mình.
Ngân hàng UBS AG cũng đưa ra nhiều số liệu dẫn chứng cho dự
đoán trên, là thời gian vừa qua nhiều quỹ tương hỗ của Mỹ đã cắt giảm mức nắm
giữ các tài sản nước ngoài đến 25,8% trong tháng 11/2009.
Chỉ số đồng USD là tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh đồng tiền
này so với các ngoại tệ mạnh khác. Trong năm 2009 đồng USD đã giảm 4.2%, kết
thúc một thập kỷ đã giảm mất 24%. Và sự ra đời của đồng EURO đã thay thế đồng
USD như một tiền tệ được dự trữ trên toàn cầu.
- Lạm phát:
Năm 2009, lạm phát lan tràn trên toàn thế giới, ở cả
nước giàu cũng như các nước đang nổi do giá nguyên vật liệu gia tăng. Từ Mỹ,
qua châu Âu và châu Á, chính phủ và ngân hàng các nước đang lúng túng tìm cách
ngăn chặn đà tăng giá. Tại Mỹ, việc giá tiêu dùng tăng 5% đã ngăn cản Cục Dự
trữ liên bang Mỹ (FED) giảm lãi suất hơn nữa để giúp nền kinh tế trên bờ vực
suy thoái này.
Khả năng lạm phát ở Mỹ trong năm 2010 rất thấp: Chủ
tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED), ông Ben Bernanke trong bài phát biểu ngày
15 tháng 12 qua cho biết nền kinh tế Mỹ vẫn chưa thực sự hồi phục. Thống kê gần
nhất cho thấy tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao, sản lượng dư thừa trong ngành
công nghiệp chưa tiêu thụ được vẫn gia tăng, năng suất sản xuất của các nhà máy
thấp. Do đó, khả năng nền kinh tế Mỹ xảy ra lạm phát là rất ít.
Tuy nhiên, cùng ngày, Bộ Công nghiệp Mỹ cũng công bố
mức độ lạm phát trong tháng 11 đã tăng 0.5%. Đây là biên độ tăng mạnh nhất
trong năm qua. Nguyên nhân chính được giải thích do giá năng lượng và chi phí
nguyên vật liệu trong thời gian qua tăng cao. Ngay sau đó, các nhà đầu tư
lo sợ lạm phát bùng nổ đã đổ bán cổ phiếu và trái phiếu chính phủ, bất
chấp tuyên bố trước đó của FED.
Ngoài ra, ông Ben Bernanke còn cho biết hiện nay số
lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội còn rất lớn nhưng tâm lý tiết kiệm của người
dân còn cao. Do đó, ông khẳng định tỷ lệ khả năng lạm phát bùng nổ không thể
xảy ra. Người dân không tiêu tiền thì giá cả không thể tăng lên được.
Mỹ đã được hạ từ 1% xuống 0.25% từ ngày 16 tháng 11
năm 2008 đến nay.
Lạm phát giảm mạnh khi cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu năm 2008-2009 xảy ra, sau đó tăng trở lại vào năm 2011. Mặc
dù thấp hơn rất nhiều so với mức lạm phát mục tiêu của FED là 2% nhưng tháng
4/2013 vẫn ghi nhận tốc độ tăng trưởng giá nhanh nhất kể từ cuối năm 2012 và sự
phục hồi đáng kể của lạm phát sau khi giảm thấp 0,8% cuối năm 2013. Chỉ số giá
tiêu dùng cũng tăng trở lại.
Mặc
dù kinh tế thời gian qua suy thoái tàn phá nhiều thương hiệu hàng tiêu dùng nổi
tiếng nhưng Kellogg đã có nhiều biện pháp chống đỡ tốt hơn. Hàng tiêu dùng từng
được coi là miễn nhiễm với suy thoái tốt hơn bất kỳ ngành nào khác. Hiện nay, kinh tế bắt đầu tăng trưởng trở lại, đồng USD bắt đầu có giá
trở lại làm cho khuynh hướng người tiêu dùng chi tiêu nhiều hơn trước, đặc biệt
là những sản phẩm phổ thông và cần thiết hằng ngày nên sức ép cạnh tranh trong
ngành sẽ giảm. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu dùng sẽ vẫn còn yếu do thu nhập
tăng chậm, tâm lý tiết kiệm của người dân vẫn còn cao
và thất nghiệp cao. Trong thời gian qua, giá năng lượng và chi phí nguyên vật liệu vẫn tăng
cao gây khó khăn cho Kellogg trong việc điều hòa chi phí.
Khuynh hướng thay đổi của môi trường kinh tế
- Kinh tế Mỹ sẽ tiếp tục đà tăng trưởng
- Lãi suất ở mức thấp
- Lạm phát có xu hướng tăng
Cơ hội:
- Chương
trình kích thích tiêu dùng. Những sản phẩm tiêu dùng phổ thông và cần thiết
hàng ngày sẽ tăng nhanh hơn những sản phẩm cao cấp.
- Đồng USD bắt đầu có giá trở lại nên chi
tiêu nhiều hơn
Đe dọa:
- Nhu cầu tiêu dùng sẽ vẫn còn yếu do thu
nhập tăng chậm và thất nghiệp cao
- Giá năng lượng và chi phí
nguyên vật liệu trong thời gian qua vẫn tăng cao nên chi phí sản xuất tằn làm
giảm cung.
2.1.2. Môi
trường công nghệ:
Ngày nay, công nghệ đang phát triển như vũ
bão. Công nghệ thay đổi, phát triển liên tục tạo ra nhiều cơ hội và không ít
thách thức cho các công ty. Tuy nhiên sự thay đổi đó diễn ra không đều giữa các
ngành. Các ngành kỹ thuật cao, truyền thông, công nghệ thông tin đang phát triển
mạnh mẽ. Còn các ngành sản xuất hàng tiêu dùng tuy không bùng nổ bằng các ngành
trên nhưng cũng đang biến đổi sâu sắc. Công nghệ cũng đã và đang tạo ra nhiều
cơ hội và thách thức cho ngành sản xuất bột ngũ cốc.
Các nghiên cứu khoa học với các qui trình
công nghệ sản xuất mới, đã và đang làm cho sản phẩm trở nên phong phú đa dạng
đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm của ngành hiện nay
không chỉ đơn thuần tập trung vào các sản phẩm ngũ cốc cung cấp một bữa ăn cho
mọi người mà đang hướng dần sang các sản phẩm dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe.
Theo Healthday, chế độ
ăn ngũ cốc vào mỗi buổi sáng có thể cắt giảm nguy cơ trụy tim mạch. Bên cạnh đó một số nghiên cứu khác cũng
đã chứng minh bột ngũ cốc có lợi cho sức khỏe như chất béo thấp, chứa lượng sắt
dồi dào… Tại Mỹ hiện nay, với lối sống theo phong cách phương tây mọi người đều
yêu chuộng thức ăn nhanh và thức ăn xơ nên đó là một cơ hội cho việc cung cấp
những thức ăn từ bột ngũ cốc của Kellogg. Kết luận rằng những phụ nữ thường ăn sáng bằng ngũ cốc có xu hướng ít tăng
cân hơn những người thường chọn những món ăn khác hoặc không ăn sáng…
Các công ty sản xuất
và kinh doanh bột ngũ cốc ngày
càng có khả năng tạo ra nhiều loại sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng. Nó tạo điều kiện cho các công ty có thể thoả mãn tối đa khách hàng, từ đó
tăng thu lợi nhuận cũng như tạo được lợi thế cạnh tranh so đối thủ và các sản
phẩm thay thế. Nhưng nó cũng tao ra những thách thức ngiêm trọng. Đó là sự phát
triển của công nghệ làm cho các đối thủ tiềm tàng dễ dàng xâm nhập thị trương
hơn, tăng nguy cơ cho các công ty đang hoạt động. Nó cũng đặt công ty vào khả
năng dễ bị lạc hậu so với đối thủ cạnh tranh. Từ đó đòi hỏi các công ty phải
nhanh chóng thay đổi để thích ứng.
Khuynh hướng thay đổi của môi trường công nghệ
- Sự
cạnh tranh công nghệ ngày càng cao.
Cơ hội:
- Tăng hiệu quả sản xuất nhờ cải tiến công
nghệ, khách hàng có nhiều sự lựa chọn do có thể so sánh sản phẩm
2.1.3. Môi
trường văn hóa xã hội:
Ngày nay không chỉ các nhà kinh tế mà các
nhà văn hóa cũng đều thống nhất cho rằng, văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động
lực cuả sự phát triển kinh tế xã hội. Tác động của văn hóa đến kinh tế là hết sức
rộng lớn và phức tạp. Văn hóa xã hội là một yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá
nhân, tổ chức hoặc quốc gia. Khi thâm nhập vào thị trường nào công ty phải khảo
sát, điều tra rất kĩ lưỡng để không bị thất bại. Văn hóa là vấn để được quan tâm
bậc nhất của công ty kinh doanh toàn cầu. Đây là vấn đề rất khó nắm bắt và khó
để các công ty thực sự hiểu.
Lịch sử trên 200 năm của nước Mỹ thể hiện
rõ nét là một xã hội với nền văn hoá đa nguyên trong trạng thái vừa hài lòng vừa
mang tính cạnh tranh. Bước vào thế kỷ 21, nước Mỹ vẫn phát huy truyền thống
năng động và sáng tạo khoa học. Tinh hoa của xã hội Mỹ được biểu hiện bằng sự
kiên trì, dũng cảm, trí tuệ, thượng tôn pháp luật, coi trọng sự nghiệp và luôn
tìm tòi cái mới. Tất cả kết hợp lại đã hun đức nên tâm hồn con người Mỹ.
Chính trị, kinh tế, giáo dục, tôn giáo...
đã đứng vững và ngày càng phát triển đa dạng trong một xã hội không ngừng tiến
bộ, đều dựa trên nền tảng văn hoá chính yếu là giá trị đạo đức. Đó là một tố chất
tinh thần quý giá mang bản sắc và đặc thù riêng của một cộng đồng đa chủng luôn
gắn kết chặt chẽ với nhau dưới một thể chế phân quyền rõ rệt trong tinh thần
tôn trọng Tự Do và Dân Chủ.
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là một đất nước rộng
lớn với diện tích hơn 9 triệu Km2. Nước Mỹ là một xã hội lấy tính bao dung và
tính đa dạng dân tộc xây dựng nên nền tảng xã hội và văn hoá Mỹ giàu tính đặc
thù của nước Mỹ.
Đất nước Mỹ, núi non, sông nước phân ngang
xẻ dọc chia cắt lãnh thổ thành nhiều khu vực, mỗi khu vực đều chứa đựng nguồn
tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú và đa dạng cho sự phát triển kinh tế đất
nước ở từng vùng. Môi trường thiên nhiên và sự cần cù lao động sáng tạo của
nhân dân mỗi vùng, tạo nên đất nước và con người nước Mỹ có được một di sản văn
hoá nhiều màu nhiều vẻ.
Xã hội Mỹ: là chính thể Tam quyền phân lập,
chi phối một cách rõ nét trong phương thức vận hành có tính xã hội của nước Mỹ.
Sự phát triển và thành công của nền kinh tế Mỹ, ngoài việc dựa vào lãnh thổ rộng
lớn và tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, cơ cấu trong đó có các nhà
doanh nghiệp hàng đầu và các nhà khoa học hàng đầu đến người dân lao động thể
chế xã hội. Chính quyền và các tổ chức kinh tế Mỹ cùng với cộng đồng cư dân Mỹ,
bình thường đều góp công góp sức làm nên sự giàu có của nước Mỹ
Sự tự nhận thức về bản thân, quan điểm xã
hội, và những trông mong về văn hóa của người Mỹ có liên hệ với nghề nghiệp của
họ tới một cấp độ cận kề khác thường. Trong khi người Mỹ có chiều hướng quá coi
trọng sự thành đạt về kinh tế xã hội nhưng nếu là một người bình thường hoặc
trung bình thông thường cũng được xem là một thuộc tính tích cực. Với đặc điểm
là văn hóa phương tây, nước Mỹ rất ưa chuộng những sản phẩm làm từ làm từ bột
ngũ cốc và cuộc sống công nghiệp buộc họ phải có những sản phẩm thức ăn nhanh để
cung cấp. Tuy nhiên, tại Mỹ, có nhiều phản ứng mạnh từ phía xã hội về việc bảo
vệ sức khỏe người tiêu dùng. Ông Walter Willet, trưởng phòng dinh dưỡng tại trường
Y Tế Công Cộng Harvard đã nói: “Cách ăn nhiều trái cây và rau đã giữ vai trò
chính trong việc làm giảm bớt nguy cơ của tất cả những nguyên nhân chính đưa đến
bệnh tật và chết chóc”.
Khuynh hướng thay đổi của môi trường văn hóa – xã hội:
- Văn hóa phương tây rất ưa chuộng thức ăn
nhanh và làm từ bột ngũ cốc.
- Có nhiều phản ứng mạnh từ phía xã hội về
việc bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
Cơ
hội:
- Tạo thị trường tiêu thụ lớn, nhu cầu về
sản phẩm làm từ thiên nhiên ngày càng tăng
Đe dọa:
- Nhu cầu về chất lượng và tính an toàn vệ
sinh thực phẩm ngày càng tăng
2.1.4. Môi
trường nhân khẩu học:
Nhân khẩu học là một trong những vấn đề
các doanh nghiệp quan tâm như các đặc điểm về dân cư, bao gồm chủng tộc, độ tuổi,
thu nhập, tình trạng công việc. Đặc biệt là ở Mỹ, cơ quan điều tra dân số ra
thông báo cho biết dân số nước này đã lên tới 301 triệu người vào ngày 1/1/2007
và hiện Mỹ là quốc gia có tỷ lệ dân số trẻ cao nhất trong các nước phát triển
trên thế giới. Cơ quan trên cũng cho biết, kể từ năm 1950 trở lại đây, tỷ lệ
tăng dân số trung bình hàng năm của Mỹ là 1%. Gần 40% số trẻ được sinh ra hàng
năm đều là con cái của những người nhập cư vào Mỹ và chính điều này là nguyên
nhân chủ yếu làm trẻ hóa tỷ lệ dân số Mỹ. Mỹ là nước đông dân thứ 3 trên thế giới
(chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ) với 272 triệu người trên diện tích 9,6 triệu km2.
Dựa trên tỷ lệ sinh mỗi bà mẹ có 2.07 con, dân số nước này tăng hằng năm là
0,87%. Làn sóng dân nhập cư cũng góp phần đáng kể vào việc tăng dân số ở nước
này. Hằng năm cứ 1.000 người Mỹ thì có thêm 3 người nhập cư vào Mỹ tương ứng
0.3%/năm. Theo Cục điều tra dân số của Mỹ, dân số Mỹ có thể sẽ tăng lên 392 triệu
người vào 2050. Như vậy, với dân số trẻ như trên các doanh nghiệp Mỹ sẽ tận dụng
được lượng lao động dồi dào và ngoài ra nhu cầu thị hiếu của giới trẻ sẽ đa dạng
trong việc lựa chọn sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của bản thân
- Phân phối thu nhập:
Ở Mỹ có sự phân chia chia giàu nghèo rõ
rêt, Theo Cơ quan Ngân sách của Quốc hội, thu nhập của nhóm hộ gia đình có thu
nhập cao nhất của nước Mỹ đã chiếm tới 53,5% tổng thu nhập của người dân Mỹ,
trong khi đó, thu nhập của nhóm hộ gia đình nghèo nhất chỉ chiếm có 4,1%. Riêng
nhóm 1% đứng đầu đã có thu nhập chiếm 16,3% tổng thu nhập toàn quốc.
Phân phồi thu nhập ở mỹ không biểu hiện cả
trên khía cạnh địa lí, màu da.
+ Theo số liệu bộ thống kê Mỹ, năm 2006 ta
có thu nhập bình quân đầu người trên cả nước là 51.283 USD, nhưng phân phối
không đều giữa các bang với nhau. Cụ thể thu nhập bình quân cao nhất thuộc về
bang New Jery với mức thu nhập 71.284 USD gấp 1,9 lần bang Mississipi là 36.674 USD.
+ Theo màu da cũng có sự chênh lệch về thu
nhập cụ thể, người da den thua xa người da trắng. Nếu tính 100 điểm cho người
da trắng theo các tiêu chí đó thì người da đen chỉ đạt 56,8% - báo cáo do Liên
đoàn Thành thị Quốc gia (National Urban League - NUL) . Số người Mỹ da đen sống
dưới mức nghèo khổ (tức là có thu nhập dưới 20 nghìn USD/năm đối với gia đình bốn
người) cao gấp ba lần số người da trắng. Số người Mỹ da đen thất nghiệp cũng
cao gấp đôi số người da trắng.
Khuynh hướng thay đổi của môi trường nhân khẩu học:
- Dân số trẻ tăng
- Phân phối thu nhập không đều
Cơ hội:
- Khi dân số của Mỹ có xu hướng tăng lên sẽ làm cho nhu
cầu về lương thực, thực phẩm và các sản phẩm khác phục vụ cho nhu cầu dinh
dưỡng gia tăng
Đe dọa:
- Khó khăn cho việc xác định nhu cầu khách
hàng để đáp ứng.
2.1.5. Môi
trường chính trị pháp luật:
- Với một bản hiến pháp có giá trị bền vững,
hầu như không phải thay đổi kể từ Hiến pháp đầu tiên, nước Mỹ đã duy trì được sự
ổn định trong hoạt động
- Tổng thống da
màu đầu tiên tuyên thệ nhậm chức: Ngày 20.11.2009 đã đi vào lịch sử
nước Mỹ với sự kiện ông Barack Obama tuyên thệ nhậm chức, trở thành Tổng thống
thứ 44 và là Tổng thống da màu đầu tiên của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Ông đã đưa
ra hàng loạt các chính sách cải tổ nước Mỹ
Khuynh hướng thay đổi của môi trường chính trị - pháp luật
- Có nhiều luật mới về bảo vệ người tiêu
dùng ban hành.
Đe dọa:
- Yêu cầu cao trong việc sản xuất các sản phẩm chất lượng
2.1.6. Môi
trường toàn cầu:
Kể từ khi
bắt đầu, đến nay Kellogg đã mở rộng sang 180 quốc gia trên toàn thế giới; bao
gồm cả Mexico, Canada, Chile, Tây Ban Nha, và Ecuador. Tại Hoa Kỳ Kellogg giữ
số 1 trong suốt nhiều năm và chưa bao giờ chia sẻ vị trí này với một đối thủ
nào khác. Ngay cả khi Kellogg tăng trưởng chỉ có 46 địa điểm sản xuất hoạt động
tại 17 quốc gia khác nhau để phân phối các sản phẩm cho những 180 quốc gia.
Dịch chuyển vào thị trường toàn cầu đã mở
ra tiềm năng cho Kellogg. Các chuyên gia dinh dưỡng trên toàn cầu đều công nhận
bữa ăn sáng là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày. Một bữa ăn sáng nên cung cấp
1/4 - 1/3 lượng dinh dưỡng hàng ngày. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thói quen
ăn sáng sẽ khiến bạn ít lo lắng và có trí nhớ tốt hơn, trẻ em cũng tập trung và
kết quả học tập tốt hơn. Đây là cơ hội cho "bữa sáng Kellogg's" giàu
dinh dưỡng, có vị thơm ngon đặc biệt và cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết
như: carbonhydrat, chất xơ, các vitamin thiết yếu và khoáng chất.
- Ngũ cốc: Tổ chức Y tế thế giới của WHO
cho thấy trên toàn cầu, trong năm 2005, khoảng 1.6bn người lớn bị thừa cân và
400m bị béo phì và tiếp tục dự đoán rằng đến năm 2015, 2.3bn người lớn sẽ được
thừa cân và hơn 700m sẽ bị béo phì.
Trong một cuộc khảo sát gần đây tiến hành bởi Datamonitor,
65 phần trăm người châu Âu và Mỹ cho biết họ đã nỗ lực để hoạt động lành mạnh
hơn trong 2005-2006. Đây là cơ hội để Kellogg tạo ra những sản phẩm ngũ cốc đáp
ứng nhu cầu nhưng có nhiều hương vị riêng cho mình nguy cơ bệnh tim và ung thư
nhất định.
-Bữa ăn tối và ăn
vặt : Nghiên cứu gần đây của Datamonitor cũng trình bày kết quả thống kê cho
thấy 35 phần trăm người tiêu dùng đang lựa chọn ít nhất một món ăn lành mạnh
mỗi ngày. Mức tiêu thụ của các món ăn
nhẹ khỏe mạnh là dự kiến sẽ tăng 9 phần trăm năm 2011 khi người dân tiếp tục
sống cuộc sống bận rộn đó có yêu cầu ăn uống trên đường đi.
Đây cũng là cơ hội cho ngành sản xuất thức ăn vặt và
Kellogg là người chỉ đạo các sản phẩm sáng tạo trong những xu hướng này
- Tuy nhiên, trong những năm gần đây, các
nhà quản lý về y tế không ngừng cảnh báo các quảng cáo đồ ăn trẻ em đang góp phần
làm tăng tỷ lệ trẻ quá cân và béo phì, một tình trạng đã được cảnh báo trong suốt
các thập kỷ qua.
Một
số nước đã cấm các quảng cáo đồ ăn trẻ em vì còn nghi ngại xung quanh vấn đề
tiêu chuẩn dinh dưỡng. Ở Mỹ, một số thành viên Chính phủ đề nghị cũng phải có
những quy định cụ thể về mặt dinh dưỡng. Ngành công nghiệp sản xuất đồ ăn cũng
cam kết sẽ có những quy định nghiêm ngặt hơn để kiểm soát vấn đề này.
- Năm 2009, Kellogg phải đối mặt với việc
Trung Quốc đã ban hành lệnh cấm nhập khẩu các sản phẩm bơ lạc của 11 công ty thực
phẩm có cơ sở tại Mỹ vì những sản phẩm này có chứa khuẩn Salmonella typhimurium
gây độc hại. Trong số 11 công ty này có Công ty đậu phộng Mỹ (PCA) được cho là
nguồn lây nhiễm khuẩn Salmonella typhimurium, và Hãng sản xuất ngũ cốc Kellogg.
Toàn bộ 11 công ty trên đều bán sản phẩm đậu phộng của PCA có chứa khuẩn
Salmonella typhimurium.
Theo phía Trung Quốc, những sản phẩm này
được sản xuất tại một nhà máy của PCA ở bang Georgia và đã bị nhà chức trách Mỹ
thu hồi gần đây. Đến nay đã có khoảng 400 mặt hàng thực phẩm chứa bơ của PCA bị
thu hồi ở Mỹ.
- Cách ăn uống ngày càng giống châu Âu của
người châu Á đã tạo cơ hội cho nhà sản xuất bột ngũ cốc ăn sáng - một món ăn
khá xa lạ với người châu Á - như Kellogg đang nhìn thấy những cơ hội lớn ở khu
vực này. Kellogg đang có kế hoạch tăng gấp đôi doanh số ở thị trường châu Á lên
400 triệu USD đến năm 2009- 2010 và tin tưởng doanh thu ở thị trường này sẽ
tăng 6-7% trong năm 2006. (Trong năm 2005 thị trường châu Á đã mang về cho
Kellogg doanh thu 200 triệu USD và đang hứa hẹn mức tăng trưởng doanh thu khoảng
4% trong những năm tới).
TỔNG HỢP CÁC KHUYNH HƯỚNG, CƠ HỘI VÀ ĐE DỌA
KHUYNH HƯỚNG
- Kinh tế Mỹ sẽ tiếp tục đà tăng trưởng
- Lãi suất ở mức thấp
- Lạm phát có xu
hướng tăng
- Sự
cạnh tranh công nghệ ngày càng cao.
- Văn hóa phương tây rất ưa chuộng thức ăn
nhanh và làm từ bột ngũ cốc.
- Có nhiều phản ứng mạnh từ phía xã hội về
việc bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
- Dân số trẻ tăng
- Phân phối thu nhập không đều
- Có nhiều luật mới về bảo vệ người tiêu
dùng ban hành.
CƠ HỘI:
- Khi dân số của Mỹ có xu hướng tăng lên sẽ làm cho nhu
cầu về lương thực, thực phẩm và các sản phẩm khác phục vụ cho nhu cầu dinh
dưỡng gia tăng
- Tạo thị trường tiêu thụ lớn, nhu cầu về
sản phẩm làm từ thiên nhiên ngày càng tăng
- Tăng hiệu quả sản xuất nhờ cải tiến công
nghệ, khách hàng có nhiều sự lựa chọn do có thể so sánh sản phẩm
- -Chương trình kích thích tiêu dùng. Những sản
phẩm tiêu dùng phổ thông và cần thiết hàng ngày sẽ tăng nhanh hơn những sản phẩm
cao cấp.
- Đồng USD bắt đầu có giá trở lại nên chi
tiêu nhiều hơn
ĐE DỌA:
- Yêu cầu cao trong việc sản xuất các sản phẩm chất lượng
- Khó khăn cho việc xác định nhu cầu khách
hàng để đáp ứng.
- Nhu cầu về chất lượng và tính an toàn vệ
sinh thực phẩm ngày càng tăng
- Nhu cầu tiêu dùng sẽ vẫn còn yếu do thu
nhập tăng chậm và thất nghiệp cao
- Giá năng lượng
và chi phí nguyên vật liệu trong thời gian qua vẫn tăng cao nên chi phí sản xuất
tằn làm giảm cung.
2.2. Phân tích ngành
2.2.1.
Định nghĩa ngành và mô tả ngành
Công
ty tham gia vào ngành công nghiệp chế biến thực phẩm
Định nghĩa ngành: chế biến thực phẩm là
ngành sản xuất công nghiệp bắt đầu bằng thịt động vật thô, rau quả hoặc nguyên
liệu từ biển và biến đổi chúng thành các chất liệu thực phẩm hoặc sản phẩm ăn
như sữa, thịt, rau, bánh, hạt và ngũ cốc.
Mô tả ngành:
Ngành
công nghiệp thực phẩm ngũ cốc tại Hoa Kỳ là ngành phân tán . Ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm là một trong những ngành sản xuất lớn nhất Hoa Kỳ, chiếm hơn
10% tất cả lượng hàng hóa sản xuất. Từ năm 1998 đến năm 2004, ngành này tăng
trưởng hơn 10% lên khoảng 470 tỉ đô la mỗi năm.
8 công ty có doanh thu cao nhất trong ngành năm 2007 chỉ chiếm 37,5% thị
phần toàn ngành
2.2.2. Phân tích
tính hấp dẫn của ngành:
2.2.2.1. Mô hình
5 lực lượng cạnh tranh:
Đối thủ cạnh
tranh tiềm tàng:
Ngày nay, nhu cầu của con người ngày càng
không ngừng phát triển, họ luôn đòi hỏi, tìm kiếm những cái mới lạ và mong muốn
các nhà cung cấp thõa mãn được những mong muốn đó. Trong lĩnh vực thực phẩm,
người tiêu dùng luôn đòi hỏi các sản phẩm mới, tiện lợi, đáp ứng được nhu cầu
dinh dưỡng của họ. Họ đang dần thay đổi cách lựa chọn và mua thực phẩm cho phù
hợp với cuộc sống nhiều tiền ít thời gian. Do đó, ngành sản xuất ngũ cốc là
ngành đang rất tiềm năng. Chính vì vậy,
nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là rất lớn.
Kellogg xác định đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của công ty là các công ty sản xuất
thức ăn nhanh. Các công ty này có hiểu biết về ngành và có thể mở rộng công ty
họ đê gia nhập vào ngành nếu nhận thấy ngành có nhiều tiềm năng. Trong ngành sản
xuất ngũ cốc của Kellogg thì việc nhập cuộc là tương đối dể dàng hơn so với các
ngành công nghệ cao.Tuy nhiên, đối với Kellogg thì những đối thủ cạnh tranh này
khó làm mất đi thị phần của họ vì gặp phải các rào cản nhập cuộc như:
- Phát triển sản phẩm – Rất khó để cho ra
được một sản phẩm mới và đưa nó đến được với người tiêu dùng.
- Chi phí vốn cao – thiết bị, nhà máy,
công nghệ sản xuất, quảng cáo, phân phối…tất cả đều làm tăng chi phí cho nhà sản
xuất
- Thị trường thực phẩm đang rất nhạy cảm với
các sản phẩm mới mà chưa có thương hiệu, vì thế rất khó cạnh tranh với các nhãn
hiệu lâu đời
- Sự trung thành nhãn hiệu: với hơn 100 năm
thành lập thì hương vị của Kellogg đã đi sâu vào trong tâm trí của khách hàng.
- Lợi thế về chi phí tuyệt đối: Có mặt từ
lâu đời trên thị thị trường và dành được lợi thế cạnh tranh rất lớn từ các yếu
tố chủ yếu cho quá trình sản xuất sản phẩm đến các yếu tố đầu vào cho quá trình
sản xuất: nguyên vật liệu, lao động, thiết bị và các kỹ năng …. Do đó thật là
khó khăn cho các đối thủ mới khi muốn gia nhập ngành.
- Tính kinh tế theo qui mô: Do ra đời sớm
và lâu đời nên Kellogg đạt được các lợi thế về tính kinh tế theo qui mô. Điều
này cũng là một khó khăn lớn cho các công ty mới gia nhập ngành.
Lực đe dọa hay sức mạnh cạnh tranh của
các đối thủ tiềm tàng là trung bình.
Đối thủ cạnh
tranh trực tiếp trong ngành:
Đối thủ cạnh tranh chính của Kellogg là General Mills và Kraft. Kraft
là công ty hàng đầu về các món ăn nhẹ. Và trong phân khúc này Kraft tạo ra
doanh thu gấp ba lần mà General Mills và Kellogg đạt được. Ngược lại,
đối với Kellogg và General Mills, doanh thu chủ yếu là từ các phân đoạn ngũ cốc.
General Mills, Inc là một trong những công
ty ngũ cốc hàng đầu thế giới, với các thương hiệu nổi tiếng như
Cheerios, Chex, Cocoa Puffs, Kix, Trix, và Wheaties có mặt tại các siêu thị ở khắp mọi nơi. Ngoài các sản phẩm ngũ cốc ăn
sáng, công ty còn bao gồm một số dây chuyền thực phẩm khác như bột, Bisquick nướng
trộn, món tráng miệng hỗn hợp, Hamburger Helper ăn tối trộn, sữa chua Yoplait, bỏng ngô…General Mills mở rộng thị phần sản phẩm của mình tại
hơn 90 quốc gia trên toàn thế giới, nó cũng có hoạt động ra ngoài
ngành gồm các sản phẩm dưới nhãn hiệu khác nhau của công ty để phục vụ giáo dục,
và các tổ chức y tế, cửa hàng tiện lợi, và bán hàng tự động
Kraft food Inc có trụ sở chính đặt tại
Northfield, Illinois, hiện đang là công ty lớn nhất Bắc Mỹ về sản xuất thực phẩm
và nước giải khát, lớn thứ hai trên thế giới sau Nestlé SA. . Đối thủ cạnh
tranh chủ yếu bao gồm Pepsico (PEP), General Mills (GIS), và Nestlé SA.
Công ty
|
Net Revenue (in millions)
Doanh thu thuần (hàng triệu)
|
International Rev as % of sales
% Tăng tổng doanh thu
|
Gross Margin %
% tăng tổng Lãi suất
|
Kellogg
Kellogg
|
$10,906
$ 10.906
|
32.6%
32,6%
|
44.2%
44,2%
|
$12,442
$ 12.442
|
17%
17%
|
36%
36%
|
|
KraftKraft
|
$34,356
$ 34.356
|
32.4%
32,4%
|
36.1%
36,1%
|
Kellogg là người lãnh đạo trong thị trường
ngũ cốc của Hoa Kỳ.Over the last few years, despite increasing
competition, Kellogg has slowly increased its market share.
Trong vài năm qua, bất chấp sự cạnh tranh ngày gay gắt, Kellogg đã dần dần tăng
thị phần của nó. Kellogg now controls about one-third of the
market, followed by General Mills with 31 percent and Quaker (a division of PepsiCo ) and Post (a
division of Kraft Foods ).
Hiện tại Kellogg kiểm soát khoảng một phần ba thị trường, tiếp theo là General
Mills với 31%, đến Quaker (một bộ phận của PepsiCo), Kraft Foods và một số công ty
khác. Kellogg has also launched more cereals than
General Mills recently. Kellogg đã đưa ra nhiều hơn về số lượng
cũng như về chủng loại mặt hàng ngũ cốc trong thời gian gần đây so với General
Mills. Kellogg controls 50% of the market for new cereals in the
United States. Kellogg kiểm soát 50% thị trường dành cho các
loại ngũ cốc mới tại Hoa Kỳ.New cereals are particularly important since
manufacturers generally charge higher prices for them than for older products.
Sản phẩm ngũ cốc mới được Kelogg đặc biệt quan tâm và thường tính giá cho chúng
cao hơn cho các sản phẩm cũ.
Biểu đồ so sánh % thị phần mà Kellogg nắm
giữ tại Mỹ
Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy được % thị
phần ngũ cốc mà Kellogg nắm giữ tại Hoa Kì. Tuy nhiên, đi sâu vào từng ngành
công nghiệp sản xuất, đối với chiến lược phát triễn mỗi loại sản phẩm, công ty
lại có những đối thủ cạnh tranh khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ:
Sản
phẩmStrategically
Relevant Industry (SRI)Sấ
|
Industry
Competitors Đối thủ cạnh tranh
|
|
1
|
Bread
Crumbs ManufacturiBánh mỳ
|
George Weston Bakeries Inc George Weston Inc Kellogg Company
|
2
|
Cereal
/ Cold Pre-sweet Ready-to-eat Kids Cereal Manufacturing Ngũ cốc ăn cho trẻ em
|
General MillsGeneral MillsKellogg Company
|
3
|
Cereal
/ Cold Ready-To-Eat Cereal Manufacturing Ngũ cốc dinh dưỡng
|
|
4
|
BánhCookies
/ Assorted Cookie Manufacturing Cookies
|
Hicks, Muse, Tate & Furst Inc Hicks, Muse, Tate & Furst Inc Kellogg Company
|
5
|
Crackers
/ Regular Cracker Manufacturing Bánh quy giòn
|
Ralcorp Holdings Inc Ralcorp Holdings IncKellogg Kraft Foods
|
6
|
Energy
Bar, Granola Bar, Cereal Bar & Snack Bar Manufacturing Snack và một số thực
phẩm khác
|
Ralcorp Holdings Inc Ralcorp Holdings Inc Tiger Brands Limited
General Mills General Mills Kellogg Company
|
Lực đe dọa của đối thủ cạnh tranh trực
tiếp trong ngành là cao
Năng lực thương
lượng của người mua:
Đối với ngành của công ty Kellogg khách
hàng gồm có các nhà phân phối, bán lẻ và khách hàng tiêu dung cuối cùng. Khả
năng lực thương lượng của khách hàng khác nhau đối với những nhóm khách hàng
khác nhau. Những nhà phân phối và những nhà bán lẻ có năng lực thương lượng
đáng kể hơn là những khách hàng tiêu thụ
cuối cùng. Những nhà bán lẻ lớn như là Wal- Mart và chuỗi các cửa hàng tạp phẩm
quốc gia có khả năng kiếm lợi từ những nhà sản xuất ngũ cốc thông qua những sự
khuyến khích như hạ giá, thay đổi khối lượng sản phẩm, thúc đẩy và trưng bày sản
phẩm. Những nhà bán lẻ này thường được tập trung vì vậy có thể nắm được và sử dụng
năng lực mạnh của họ, gây tác động đến người tiêu dùng cuối cùng bằng việc thay
đổi số lượng hàng trưng bày trong các cửa hàng. Năng lực thương lượng của những
nhà bán lẻ sẽ giảm đi nếu khách hàng không còn trung thành với nhãn hiệu
Kellogg.
Năng lực thương lượng của khách hàng cuối
cùng thấp. Họ là một nhóm các cá nhân rời rạc, không có sự liên kết với nhau,
và họ không có năng lực để phân chia lợi
nhuận của các nhà sản xuất. Do vậy Kellogg cung cấp các dịch vụ để tăng năng lực
của khách hàng tiêu thụ cuối cùng, và tăng lòng trung thành của họ.
Năng lực thương lượng của khách hàng
thấp
Năng lực
thương lượng của nhà cung cấp:
Trong toàn ngành, hầu hết các tập đoàn đều
có những nhà cung cấp lớn nhất định. Các nhà cung cấp liên kết với nhau theo xu
hướng cùng có lợi cho toàn ngành, mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẽ được duy
trì tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động của công ty. Do đó, khả
năng thương lượng của nhà cung cấp ở đây là khá cao.
Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
là cao
Sản phẩm thay
thế:
Có không ít sản phẩm có thể thay thế cho sản
phẩm của Kellogg. Mặc dù, mỗi công ty có
một tầm quan trọng khác nhau trên mỗi thị trường, và việc có một sự giảm sút
nào đó trong việc tiêu thụ ngũ cốc và thức ăn nhẹ cũng là điều dễ hiểu bởi đang
có sự gia tăng của các loại thực phẩm dinh dưỡng đa chức năng, sữa, cà phê, thức
ăn nhanh…Hơn nữa với nhịp sống bận rộn của đa số người dân Mỹ hiện nay, người
ta có thể bắt đầu một ngày làm việc mới bằng một tách cà phê hoặc một ly sữa,
hơn là phải pha chế ngũ cốc. Điều này biểu
hiện một sự đe doạ cạnh tranh, làm hạn chế khả năng đặt giá cao và hạn chế khả
năng sinh lời cuả nó.
Lợi nhuận của công ty giảm do sự đa dạng của
các sản phẩm thay thế mà ở đó khách hàng có thể hướng tới nhiêù sự lựa chọn phù
hợp hơn chẳng hạn như café và sữa là những sản phẩm khó thay thế đối với một số
bộ phận người tiêu dùng và vì thế Kellogg đang phải đối mặt với nhiều khó khăn
nhất định.
Để đối phó lại với tình hình trên, Kelogg
cũng có các chiến lược để có thể khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm của
công ty như tăng ngân sách cho quảng cáo và đầu tư vào việc phát triển các sản
phẩm mới, sản phẩm đảm bảo dinh dưỡng
Lực đe dọa của sản phẩm thay thế là
cao
Bảng tóm tắt 5 lực lượng cạnh tranh ngành
công nghiệp sản xuất ngũ cốc tại Mỹ:
Đối thủ cạnh tranh tiềm
tàng
|
Trung Bình
|
Các đối thủ trong ngành
|
Cao
|
Năng lực thương lượng của
người mua
|
Thấp
|
Năng lưc thương lượng của
nhà cung cấp
|
Cao
|
Các sản phẩm thay thế
|
Cao
|
Qua bảng trên ta rút ra nhận xét, ngành
công nghiệp chế biến thực phẩm mà chủ yếu ở đây là nói đến ngành sản xuất ngũ cốc
tại Mỹ hiện nay là không hấp dẫn
2.2.2.2. Vị trí của các nhóm chiến lược:
Hiện
nay sự cạnh tranh trong nghành sản xuất bột ngũ cốc và thức ăn nhẹ rất là gay gắt.
Sự cạnh tranh này là minh chứng cho sự giành giật thị trường giữa các thương hiệu
lớn như Kellogg, General Mills. Vị trí dẫn đạo thị trường luôn là miếng mồi
ngon khiến các doanh nghiệp nỗ lực hết mình để dành giật. Gần đây doanh số của
các công ty đứng đầu ngành đang có sự biến động vì sức ép cạnh tranh. Tuy
nhiên, sự giảm sút này không phải do sự đi xuống của ngành mà được giải thích bằng
sự hấp dẫn của vị trí chiến lược trong ngành.
2.2.2.3. Trạng
thái ngành:
Là
một trong những ngành có mức độ tăng trưởng ổn định và năng động nhất trong
ngành công nghiệp thực phẩm thế giới. Sự tăng trưởng này chủ yếu do gia tăng
dân số thế giới, thói quen sử dụng thức ăn nhanh của con người trong thời đại
công nghiệp hoá, đồng thời bột ngũ cốc là thức ăn được ưa chuộng hiện nay trong
vấn đề bảo vệ sức khỏe, giảm nguy cơ các bệnh như béo phì, tim mạch…
2.2.2.4. Các
lực lượng dẫn dắt sự thay đổi của ngành:
Bao gồm:
- Sự phát sinh về những sở thích của người
mua: Nhu cầu của người tiêu dùng hiện nay không chỉ dừng lại ở việc thoả mãn những
cảm giác nhất thời, mà còn yêu cầu sản phẩm cao hơn: hàm lượng các chất có nguồn
gốc từ thiên nhiên cao, hình thức đa dạng nhưng phải đảm bảo tiêu chuẩn về an
toàn…
- Cải tiến sản phẩm , thay đổi công nghệ ,
cải tiến Marketing
2.2.2.5. Các nhân tố then chốt cho thành
công của ngành:
Sản
phẩm cải tiến liên tục: Ngày nay nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của ngành
đang thây đổi liên tục. Các công ty trong ngành phải luôn cải tiến, phát triển
các sản phẩm mới sao cho đáp ứng được nhu cầu về dinh dưỡng, sức khỏe, tiện lợi
cho khách hàng.
2.2.2.6. Triển
vọng ngành và tính hấp dẫn:
- Các nhân tố tạo nên tính hấp dẫn:
Sản phẩm của ngành hiện nay rất hấp dẫn. Đặc
biệt là nước có nền công nghiệp phát triển. Sở dĩ thức ăn và đồ uống tiện của bột
ngũ cốc ngày càng có xu hướng bùng nổ tại các nước là do đáp ứng được nhu cầu của
người dân nhất là giới trẻ vì tiết kiệm được thời gian, thuận lợi cho công việc
của họ, hạn chế được tối đa hiểm hoạ ngộ độc thực phẩm và nguy cơ tích luỹ độc
tố trong cơ thể thể do dư lượng kháng sinh, hoá chất độc hại không kiểm soát được
từ các nguồn thực phẩm hàng ngày… Thực tế cho thấy ngành này đang có chỗ đứng rất
vững chắc trên thị trường.
Trong tương lai ngành phát triển mạnh hơn
nữa do thị trường các nước đang phát triển
có dân số trẻ rất lớn nên thích ứng với lối sống mới
- Các nhân tố gây nên kém hấp dẫn:
Tồn tại những rào cản về vốn, chi phí quảng
cáo lớn, đặc biệt là duy trì sự trung thành của khách hàng và phải cạnh tranh với
những đối thủ có tiềm lực lớn.
Thị trường toàn cầu nên các doanh nghiệp
trong ngành phải có sự hiểu biết sâu sắc về văn hóa của các quốc gia khác nhau
để tạo ra các sản phẩm phù hợp khẩu vị với khách hàng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét