Các học viên: Lê Đức Anh, Nguyễn Quốc
Tùng, Tưởng Tám, Lưu Đức Lợi và Nguyễn Bá Thành
BÀI TẬP NHÓM
– MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GIAI ĐOẠN II
“TOTO GROUP”
PHẠM VI
NGHIÊN CỨU
q
Thời gian nghiên cứu: 2000-2010
q
Môi trường toàn cầu.
q
Môi trường vĩ mô: Nhật Bản.
q
Lĩnh vực nghiên cứu: ngành sản xuất thiết bị vệ sinh
tại Nhật
Bản.
TOTO ra đời từ năm 1917 và có trụ sở
chính tại Nhật
Bản. Công ty kinh doanh trong ngành thiết bị vệ sinh. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn
cầu thì ngành sẽ chịu tác động không chỉ trong nước mà còn quốc tế về các yếu tố
đầu vào, đầu ra. Do đó, nhóm nghiên cứu môi trường toàn cầu và môi trường tại Nhật Bản để thấy
rõ các tác động đến ngành và cụ thể hơn là tại nước sở tại nơi công ty mới bắt
đầu.
A. PHÂN
TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
I. MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU
Trong năm 2008,
cuộc khủng hoảng cho vay dưới chuẩn thế chấp nổ ra ở Mỹ và nhanh chóng lan
truyền trên toàn cầu. Điều này tác động rất quan trọng đến nền kinh tế thế giới, đặc biệt là cho ngành công nghiệp thiết bị xây
dựng khi nhu cầu đối với sản phẩm xây dựng thường cao tương quan với điều kiện
kinh tế. Khi cuộc khủng hoảng kinh tế xảy đến ở nhiều quốc gia, sự cạnh tranh trong mặt
hàng thiết bị vệ sinh của TOTO phải đối mặt với rất nhiều thách thức và rủi ro. Trước hết,
nhu cầu về các sản phẩm nhà ở sẽ giảm mạnh do mất sức mua của người tiêu dùng.
Thứ hai, lãi suất dao động - tình hình tài chính của công ty là giá trị của
tài sản và nợ phải trả của nó sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Cuối cùng, rủi ro
tiền tệ sẽ cản trở khả năng để cạnh tranh trong thị trường nước ngoài của công
ty. Hiện tại, tỷ giá hối đoái giữa đồng yên và đồng USD là khoảng ¥ 81 mỗi đồng
đô la, trong khi giá trị của nó là 98 yên mỗi
đô la một năm trước đây. Việc thay đổi đột ngột của tỷ giá của đồng yên làm cho sản phẩm của TOTO đắt hơn vì
người mua ở thị trường nước ngoài sẽ phải trả nhiều hơn bằng đồng nội tệ của họ để mua sản phẩm. Mặt khác,
doanh thu ở nước ngoài bằng ngoại tệ sẽ có giá trị ít hơn khi trao đổi lại để
yên.
Như một kết quả tất yếu của suy thoái kinh tế toàn cầu, doanh số bán hàng của TOTO bị sụt giảm lớn. Ngoài những yếu tố rủi ro lớn đã
thúc đẩy thu nhập TOTO trên mỗi cổ phiếu tất cả các con đường xuống giá trị âm,
TOTO cũng có thể phải đối mặt với những rủi ro như các sản phẩm lỗi và có thể
ban hành luật mới.
Tính đến năm 2010, Trung Quốc đã thông qua luật
hạn chế số lượng nhà ở mỗi hộ gia đình có thể sở hữu, để giữ bong bóng nhà đất
dưới sự kiểm soát. Luật này ngay lập tức ảnh hưởng đến nhu cầu mua nhà mới của người dân
Trung Quốc, đó là một trong
những phân đoạn thị trường chính của TOTO.
II. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1.
Môi trường kinh tế
Giai đoạn 2007-2009, kinh tế Nhật Bản cũng như kinh tế thế giới
đi vào thời kỳ suy thoái. Nhật Bản đang hồi phục dần sau khủng hoảng, tuy nhiên
tỷ lệ tăng trưởng âm và tỷ lệ thất nghiệp cao vẫn đang là những vấn đề nan giải.
Bảng
1. Báo cáo kinh tế hàng tháng của Nhật Bản (tháng6/2009)
Số liệu mới nhất
|
Số liệu trước đó
|
|
Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực
tế
(hàng quý)
|
Quý I /2009
-3,8%
|
Quý IV/2008
-3,6%
|
Tỷ lệ tăng trưởng GDP tính theo
năm
|
-14,2%
|
-13,5%
|
Tỷ lệ thất nghiệp
(hàng
tháng, được điều chỉnh theo mùa)
|
Tháng
5/2009
5.2% /
3.470.000 người
|
Tháng
4/2009
5.0% /
3.460.000 người
|
Chỉ số giá tiêu dùng ( hàng tháng)
|
100.5
|
100.7
|
Tỷ giá ngoại tệ (hàng tháng)
|
Tháng
6/2009
1 USD =
95.56 JPY
1 EURO =
135,53 JPY
|
Tháng
5/2009
1 USD =
96,45 JPY
1 EURO =
134,65 JPY
|
(Nguồn: Văn phòng Nội Các Nhật Bản)
Tỷ lệ thất nghiệp cao dẫn đến việc giá tiêu dùng năm 2009 giảm
1,7% so với năm 2008. Chỉ số tiêu dùng chính, giảm 9 tháng liên tiếp, dẫn đến
hiện tượng giảm phát và gây thiệt hại cho tăng trưởng kinh tế bởi lợi nhuận của
công ty thấp, người tiêu dùng cũng tiết kiệm hơn và do đó nhu cầu sẽ giảm…Kinh
tế khó khăn sẽ làm giảm lượng cầu sản phẩm của TOTO.
Trước tình hình kinh tế suy thoái, chính sách trong ngắn hạn
của chính phủ Nhật Bản là nỗ lực duy trì một đồng yên yếu (tỷ giá USD/JPY,
EUR/JPY luôn được cố gắng giữ ở mức cao) nhằm tạo thuận lợi cho xuất khẩu. Với
chính sách tỷ giá như vậy và với các gói kích cầu của chính phủ Nhật Bản, TOTO
cũng nhận được sự trợ giúp nhất định.
Tuy nhiên xét trong dài hạn, Nhật Bản đã là một nước phát triển
nên ít nhiều sẽ chịu ảnh hưởng của xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ công
nghiệp sang dịch vụ. Xu hướng này sẽ gây khó khăn cho một công ty trong ngành
công nghiệp chế tạo như TOTO khi mà ưu tiên cho ngành này đang dần giảm sút.
Xét đến môi trường ngoài nước, điển hình như Mỹ - một trong
những thị trường lớn nhất của TOTO, kinh tế suy thoái đã gây nhưng ảnh hưởng nặng
nề đến các doanh nghiệp sản xuất thiết bị vệ sinh, trong đó có TOTO. Mỹ phải đối
đầu với vấn đề tăng trưởng thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao, vấn đề lạm phát. Khủng
hoảng kinh tế làm cho Mỹ - một thời là “con nghiện tiêu dùng” – trở nên hạn chế
chi tiêu tiêu dùng. Điều này chắc chắn làm cho việc duy trì doanh số bán hàng tại
Mỹ của TOTO trở nên khó khăn.
à Tóm lại, dưới tác động của
khủng hoảng tài chính vừa qua, môi trường kinh tế tác động đến TOTO theo chiều
hướng tiêu cực nhiều hơn là tích cực.
2.
Môi trường công nghệ
TOTO cũng được
hưởng lợi từ chính sách nghiên cứu – phát triển công nghệ của Nhật Bản. Hiện
nay Nhật Bản vẫn là nước có tỷ trọng đầu tư cho nghiên cứu trong GDP lớn nhất
thế giới. Hơn nữa việc hợp tác nghiên cứu công nghệ hiện đại giữa chính phủ và
doanh nghiệp lại được ủng hộ.
Tham gia ngành sản xuất thiết bị vệ sinh – một
ngành mà yếu tố công nghệ có vai trò rất quan trọng, TOTO cũng chịu tác động của
việc công nghệ thường xuyên được cải tiến, điều này buộc cho TOTO phải không ngừng
tự nghiên cứu, áp dụng công nghệ hiện đại vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Công nghệ hiện đại cho phép năng lượng sử dụng ngày càng giảm, trọng lượng,
kích thước của sản phẩm ngày càng giảm, chất lượng tăng lên. Đặc biệt gần đây,
công nghệ “Hydrotect” nổi lên như một tiến bộ mới trong việc tiết kiệm năng lượng,
hạn chế khí thải ô nhiễm môi trường. Tính không ngừng cập nhật, không ngừng đổi
mới của khoa học – công nghệ đòi hỏi TOTO phải nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới
liên tục để cắt giảm chi phí, giảm giá thành, tăng chất lượng sản phẩm, tạo những
sản phẩm hiệu quả về cả mặt kinh tế cũng như môi trường.
à Như vậy, môi trường nghiên cứu khoa học – công nghệ trong nước
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong lĩnh vực có hàm lượng công nghệ
cao nói chung cũng như TOTO nói riêng.
3.
Môi trường chính trị - pháp luật
Môi
trường chính trị - pháp luật Nhật Bản có ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động của
các doanh nghiệp Nhật Bản trong đó có TOTO.
Thời
gian gần đây, tình hình chính trị Nhật Bản có rất nhiều biến động. Chỉ trong
vòng 3 năm 2007 – 2009, chính trường Nhật Bản đã chứng kiến 3 lần từ chức của tổng
thống Shinzo Abe, Yasuo
Fukuda và Taro
Aso trước khi thủ tướng đương nhiệm Yukio
Hatoyama lên nắm
quyền. Các vị trí chủ chốt trong nội các cũng theo đó mà thay đổi. TOTO vốn là một công ty
có được sự ủng hộ lớn từ chính phủ Nhật Bản nên những biến động dồn dập trên
chính trường Nhật Bản sẽ làm cho mối quan hệ này bị lung lay.
Một vấn đề không
kém phần quan trọng là chính sách của chính phủ Nhật. Chính
sách thương mại của
Nhật Bản là chủ yếu tập trung hướng về xuất khẩu. Nhật Bản thực hiện các chính sách thuế quan nhằm
hạn chế và bảo hộ trong nước làm giảm sức mua của người Nhật Bản, giảm hàng nhập
khẩu và tăng hàng xuất khẩu. Nhằm đẩy mạnh xuất khẩu được hàng hoá của mình, Nhật
Bản đã áp dụng biện pháp khuyến khích và ưu đãi cho các nhà xuất khẩu như: miễn
giảm thuế cho các công ty xuất nhập khẩu; thông
qua các ngân hàng phát triển của Nhật Bản và ngân hàng xuất nhập khẩu, cấp vốn
với lãi suất thấp, ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Đặc
biệt, chính phủ đã thành lập các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu trong lĩnh vực thăm
dò và tìm kiếm các thị trường bên ngoài.
Ngoài ra, chính phủ Nhật Bản còn
thành lập ngân hàng xuất nhập khẩu để hỗ trợ tín dụng cho cho những dự án xuất
khẩu có kim ngạch lớn như trong đó có ngành thiết bị vệ sinh. Nhật
Bản có một chính sách kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu rất khắt khe nhằm
không cho hàng kém phẩm chất lọt ra thị trường bên ngoài để giữ uy tín. Chính
việc kiểm tra chặt chẽ chất lượng hàng xuất khẩu của Nhật Bản đã
làm cho những nhà nhập khẩu tin tưởng vào hàng của Nhật và góp phần thúc đẩy việc
tăng xuất khẩu của nước này.
è Với chính sách ưu tiên xuất khẩu như vậy, TOTO
nhận được nhiều ưu đãi từ chính phủ Nhật Bản. Như vậy xét chung về môi trường
chính trị - pháp luật trong nước, TOTO có được nhiều thuận lợi.
Vì TOTO là một công ty xuyên quốc gia nên tất
nhiên chịu ảnh hưởng của môi trường chính trị của các thị trường nước ngoài
cũng như môi trường chính trị quốc tế.
Trung Quốc là một trong những thị trường lớn nhất của TOTO. Trong đó, Trung Quốc
là thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn nhất thế giới nhưng chính sách thuế của
Trung Quốc nhằm hạn chế nhập khẩu, điều này khiến cho TOTO gặp phải khó khăn
khi muốn xuất khẩu sản phẩm nguyên chiếc sang Trung Quốc, thay vào đó phải phát
triển loại hình công ty con, xây dựng nhà máy sản xuất tại Trung Quốc.
4.
Môi trường văn hóa – xã hội
Các yếu tố này tác động đến TOTO trên cả phương
diện hoạt động sản xuất, quản lý và định hướng khách hàng.
Xã hội Nhật Bản
tự biết mình thiếu rất nhiều các điều kiện nhưng cần phải khẳng định mình, nên
có khuynh hướng du nhập và cải hóa những gì du nhập vào để biến chúng thành kiểu
Nhật Bản. Xã hội Nhật Bản tôn vinh lao động xả thân vì doanh nhân và vì xã hội.
Có một câu nói rằng: “Người Nhật kết hôn 2 lần trong cuộc đời của mình, một là
với công việc, hai là với người vợ, chồng của mình“. Người Nhật Bản coi trọng
lao động hơn tất cả, gắn bó với doanh nhân hơn với gia đình của mình, đặt tất cả
sự nghiệp của mình cho sự thành công của tổ chức. Là một doanh nghiệp Nhật Bản,
TOTO cũng kế thừa và phát huy phẩm chất của người Nhật Bản. TOTO giai đoạn mới
thành lập cũng phải học hỏi chế tạo sản phẩm dựa theo các nước tiên tiến nhưng
không sao chép hoàn toàn mà tính năng, chất lượng sản phẩm bao giờ cũng được
nâng cao.
Bản thân thị
trường Nhật Bản cũng là thị trường tiêu thụ lớn thứ 2 của TOTO nên những đặc điểm
về văn hóa xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đặc điểm sản phẩm. Nhật Bản là một nước phát triển có thu nhập bình quân đầu
người thuộc nhóm cao nhất thế giới hiện nay. Sống
trong môi trường có mức sống cao nên người tiêu dùng Nhật Bản đặt ra những tiêu
chuẩn đặc biệt chính xác về chất lượng, độ bền, độ tin cậy và sự tiện dụng của
sản phẩm. Đối với người tiêu dùng Nhật, giá cả là một tín hiệu của chất lượng. Bên
cạnh lương tháng, hầu hết người lao động được thưởng một năm hai lần. Tiền
thưởng mỗi lần bằng khoảng 1 đến 3 tháng lương. Đối với người lao động, các chi
phí sinh hoạt bình thường hàng ngày được thanh toán từ lương tháng còn tiền
thưởng dùng tiết kiệm hay chi cho mua sắm tốn kém như là mua nhà ở, ô tô. Về cơ cấu chi tiêu, chi tiêu cho xây dựng khá cao tại Nhật Bản chỉ đứng sau các ngành
hàng công nghiệp ô tô, thực phẩm; hơn nữa chi tiêu cho mua nhà mới, tu sửa các công trình xây dựng nhà cũ
của các hộ gia đình Nhật Bản lại có xu hướng tăng lên trong những năm vừa qua. Đây là ảnh
hưởng thuận lợi và định hướng sản phẩm cho TOTO thiên về chất lượng cao, kiểu
dáng không cần quá thời trang và giá cả phải chăng.
Tương
tự như vậy các yếu tố cơ cấu dân số, thu nhập, trình độ văn hóa, … của các nước
khác mà TOTO coi là thị trường tiêu thụ cũng ảnh hưởng đến đặc điểm của sản phẩm
TOTO tại thị trường đó. Với một công ty đa quốc gia có thị trường rộng khắp thì
cần phải có sản phẩm đa dạng về mức giá, kiểu dáng…
5.
Kết luận
Đối với mọi doanh nghiệp, mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố môi trường là khác nhau. Do vậy, nhận định đúng các yếu tố ảnh hưởng
giúp công ty nhận biết được mức độ ảnh hưởng của các nguy cơ đến hoạt động của
công ty.
Đối với tập đoàn sản xuất thiết bị vệ sinh như
TOTO, thì các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như kinh tế, công nghệ, văn hóa –
xã hội, chính trị - pháp luật và môi trường toàn cầu là các yếu tố ảnh hưởng lớn
đến hoạt động của tập đoàn. Nhận biết sự thay đổi giúp tập đoàn nhận diện được
cơ hội và đe dọa của môi trường để từ đó có những giải pháp thích hợp và những
dự phòng chuẩn xác để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh do môi trường vĩ mô
đem lại.
II. MÔI TRƯỜNG NGÀNH VÀ CẠNH TRANH
1.
Mô hình năm lực lượng cạnh tranh
Sơ đồ tổng quát
Ü Xâm nhập của các đối thủ tiềm năng:
Sự trung thành nhãn hiệu
Đối với các doanh nghiệp, công ty hay người tiêu dùng cá nhân đã và sẽ
sử dụng các sản phẩm thiết bị vệ sinh trong các công trình, dự án của mình thì
đa số đều quan tâm đến thương hiệu, nơi sản xuất và giá cả. Do vậy, đối với các
hãng sản xuất thiết bị vệ sinh thì việc sử dụng đồng nhất một nhãn hiệu là
không cao. Chẳng hạn bệ xí đang dùng thuộc hãng TOTO, nhưng họ vẫn có thể lắp
đặt thêm sản phẩm của hãng INAX, bởi vì chất lượng của các sản phẩm của các
hãng này đều đến từ Nhật Bản và là thương hiệu có kinh nghiệm lâu đời nên việc
còn lại là người tiêu dùng quan tâm đến giá cả mà thôi. Tuy nhiên, đối với
những sản phẩm của những doanh nghiệp không có tên tuổi trên thị trường thì
việc thay thế nhãn hiệu là không cao.
Chi phí
chuyển đổi: thấp
Các ngành công
nghiệp mà TOTO sẽ là một phần của là ngành công nghiệp xây dựng nói chung.
Ngành công nghiệp này không yêu cầu một lần lớn vốn bắt đầu gia nhập thị trường. Bất cứ ai cũng có thể
huy động vốn có thể gia nhập và cạnh tranh trên
thị trường. Điều này có nghĩa rằng các công ty trong ngành công nghiệp này sẽ
phải cạnh tranh quyết liệt để có chỗ đứng trên thị
trường.
è Do đó, các rào
cản để nhập cuộc là khá thấp
trong ngành công nghiệp thiết bị xây dựng này. Đây là bất lợi cho các công ty trong ngành.
Ü Mối đe dọa của sản phẩm thay thế:
Cấu trúc cạnh tranh
Trên thị trường sản xuất thiết bị vệ sinh hiện nay, mặc dù có rất nhiều
công ty, tập đoàn, doanh nghiệp tham gia lĩnh vực này nhưng vẫn thấy được sự
phân biệt thành hai nhóm lớn: những công ty lâu đời có bề dày kinh nghiệm và
những công ty mới gia nhập. Các công ty lớn có ưu thế trên thị trường nhờ vào
uy tín, chất lượng và nguồn nhân lực tạo sự khác biệt; trong khi đó các công ty
nhỏ vẫn còn khó khăn trong việc định vị trên thị trường. Do đó, ngành sản xuất
thiết bị vệ sinh là một ngành tập trung.
Chẳng hạn như đối thủ cạnh tranh trong ngành công nghiệp như Kohler.co và Panasonic, nhưng lòng trung thành thương hiệu áp đảo đối thủ
cạnh tranh. Đó không phải là khả năng cho ai đó để chuyển sản phẩm của họ vì
các sản phẩm đắt tiền và cần một thời gian dài. Cũng
không có nhiều lựa chọn thay thế cho các sản phẩm này, nếu bạn đang xây dựng
một ngôi nhà mới, bạn cần phải bao gồm một phòng tắm hay nhà bếp, không có bất
kỳ sản phẩm khác mà bạn có thể thay thế cho
các vật dụng đó. Trong khi đó, TOTO cũng liên tục tìm cách cải thiện sự hài
lòng của khách hàng và củng cố lòng trung thành
thương hiệu đối
với khách hàng nên những khách hàng có tài chính tốt thì họ sẵn sàng mua các
sản phẩm để xây dựng cho căn nhà của mình là tất yếu.
è
Các mối đe dọa của sản phẩm thay thế trong ngành
công nghiệp này là thấp.
Ü Khả năng thương lượng của khách hàng:
Khách hàng phải
đối mặt với chi phí chuyển đổi thấp vì có rất nhiều công
ty cung cấp những sản phẩm tương tự trên thị trường. Ví dụ, một
khách hàng có sự lựa chọn để mua sản phẩm phòng tắm TOTO hoặc Kohler.
Quyết định cuối cùng phụ thuộc vào chất lượng và giá cả mà các công ty cung cấp
cho khách hàng của mình.
è
Sức mạnh mặc cả của người mua trong ngành công
nghiệp này trong tương đối cao.
Ü Khả năng thương lượng của các nhà cung cấp:
Có một số nhà
cung cấp cung cấp vật liệu cơ bản cho các công ty. Mặc dù các công ty có sức
mạnh để tác động đến các cửa hàng xung
quanh cho đối tác của họ nếu họ mong muốn, điều
quan trọng là họ muốn duy trì mối quan hệ ổn
định lâu dài với các nhà cung cấp. Bằng cách này, các công ty sẽ làm giảm cơ
hội của vấn đề thiếu hụt và tốt hơn trong việc quản lý kiểm
soát hàng tồn kho của họ. Vì vậy, các công ty có khả năng cùng với các nhà cung
cấp thỏa thuận để thực hiện các hợp đồng nhằm
mục đích đem lại lợi ích cho các bên.
è
Do vậy, các khả năng
thương lượng của các nhà cung cấp trong ngành công nghiệp này là vừa phải.
Ü
Sự cạnh tranh
giữa các đổi thủ cạnh tranh hiện có:
Như đã phân tích ở trên, rào cản nhập cuộc thấp làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các công ty trong ngành. Trong ngành
công nghiệp này, việc công ty tạo ra những sản phẩm với chất lượng và tính
năng nổi trội sẽ tạo ra sự khác biệt lớn đối với phần còn lại của thị trường trong khi vẫn duy trì một mức giá cạnh tranh. Ba chiến lược: dẫn đạo chi phí, tập trung, và sự khác biệt là điều kiện để công ty có thể chiếm lĩnh thị phần lớn trong ngành sản
xuất thiết bị vệ sinh.
Với tỷ lệ duy trì khách hàng có liên quan đến hình ảnh thương
hiệu của công ty, TOTO đã được công nhận là trên khía cạnh có khả năng cung
cấp những sản phẩm sang trọng với chất lượng xuất sắc.
Điều này cho phép TOTO có một lợi thế cạnh tranh lớn trong ngành công nghiệp sản xuất thiết bị
xây dựng cạnh tranh cao này.
Đối thủ cạnh
tranh của TOTO được phân tích dựa trên hai nhân
tố: Một
là sự giống nhau của các sản phẩm; thứ hai là vị trí của họ
về bán hàng và làm thế nào cạnh tranh với TOTO.
Có thể lấy ví dụ minh họa để phân tích các sản phẩm cạnh tranh của một số đối
thủ cạnh tranh với TOTO như sau:
Ø
American Standard
Sản phẩm:
Mid-range để đồ đạc chất lượng cao nhà bếp, đồ phòng tắm, nhà vệ sinh và bồn
tắm.
Địa điểm: Công ty
Mỹ với doanh số bán hàng và phân phối chủ yếu trên khắp nước Mỹ, Mexico và
Canada.
Phân tích:
American Standard không phải là một mối đe dọa lớn như là một đối thủ cạnh
tranh tại các thị trường chính của TOTO ở châu Á, nhưng công ty lại là đối thủ cạnh tranh lớn của TOTO khi mở rộng vào thị trường Mỹ.
Ø Delta
Sản phẩm: đồ đạc
nhà bếp chất lượng Mid-range, đồ đạc phòng tắm, bồn tắm, nhà vệ sinh.
Địa điểm: Công ty
Mỹ với doanh số bán hàng trên khắp Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Hàn Quốc và Nhật Bản.
Phân tích: đồ đạc
của Delta không phải là đối thủ lớn đối với TOTO, nhưng họ
vẫn là một mối đe dọa lấy đi thị phần khi Delta hoạt động
ở nhiều thị trường châu Á.
Ø Kohler
Sản phẩm:
Mid-range chất lượng cao nhà bếp và phòng tắm đồ đạc, cũng như ngói, đồ nội
thất, động cơ và máy phát điện.
Địa điểm: Kohler
là một công ty Mỹ có doanh số bán hàng và phân phối mạnh mẽ trên khắp mọi khu
vực địa lý trên toàn thế giới.
Phân tích: Kohler
là một đối thủ lớn để TOTO khi họ sản xuất cả nhà bếp và phòng tắm sản phẩm,
cũng như các sản phẩm sứ. Ngoài ra, Kohler phân phối đến hầu hết các khu vực
trên thế giới, tạo ra sự mạnh mẽ đối với kế hoạch mở rộng thị trường trên toàn thế
giới của TOTO.
Ø Duravit
Sản phẩm: thiết
bị vệ sinh cao cấp, bồn tắm, nhà vệ sinh.
Địa điểm: Duravit
là một công ty của Đức với doanh số bán hàng ở Bắc Mỹ, Châu Âu, và mở rộng vào
châu Á và Oceana.
Phân tích:
Duravit sản xuất sản phẩm rất giống nhau, nhưng mới hơn nhiều đến các khu vực
địa lý như Nhật Bản và Trung Quốc. Đối với TOTO có một sự
hiện diện thành lập mạnh mẽ hơn.
Ø Grohe
Sản phẩm: Grohe
sản xuất nhà bếp chất lượng cao và thiết bị vệ sinh và các sản phẩm.
Địa điểm: phân
khúc thị trường chính của Grohe là ở châu Âu, vì nó là một công ty có trụ sở
Đức, cũng như Bắc Mỹ.
Phân tích: trên
cùng phân khúc, dòng sản phẩm của Grohe có sự cạnh tranh cao, là một đối thủ xứng tầm của TOTO, đặc biệt là sản phẩm của họ thường nằm trong hồ sơ dự thầu cho các dự án khách sạn cao
cấp và nhà ở. Tuy nhiên, sản phẩm chính của Grohe là vòi nước và vòi sen, nhưng
không kèm nội thất phòng tắm, bồn tắm và nhà vệ
sinh. Vì vậy, sản phẩm của Grohe có thị trường
hẹp hơn so với TOTO.
è
Sự ganh đua giữa các đối thủ hiện tại là vô cùng gay gắt.
Vì vậy, để luôn giữ vững thị phần của tập đoàn trong ngành công nghiệp này thì TOTO
phải luôn tạo ra những sản phẩm làm thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng,
đồng thời phải cắt giảm chi phí nhưng vẫn tạo ra được những sản phẩm chất lượng
và độc đáo.
2.
Nhóm chiến lược trong ngành
Mô hình nhóm chiến
lược
Xét
theo điều kiện thực tế của ngành, hai tiêu chí để đánh giá đó là thương hiệu của
tập đoàn và sự đa dạng hóa sản phẩm.
Bản
đồ chiến lược
Trong
ngành công nghiệp thiết bị vệ sinh, có hai nhóm chiến lược:
+
Nhóm dẫn đầu gồm TOTO (Nhật Bản), LIXIL (Nhật Bản), Kohler (Mỹ), Duravit (Đức)
– Đây là nhóm có ưu thế cao nhất, chiếm thị phần lớn trong cạnh tranh và có mạng
lưới rộng lớn. Do đó, tạo được vị thế cạnh tranh so với các nhóm chiến lược
khác trong ngành.
+
Nhóm theo sau gồm Delta và một số hãng của Việt Nam như: Vigilance, Navado,
Imex...Đây là những thương hiệu theo sau và lấp chỗ trống trên thị trường. Nhóm
này chỉ tập trung một vài phân đoạn thị trường nhỏ, không thể cạnh tranh gay gắt
với nhóm dẫn đầu.
3. Chu kì ngành
Cầu tăng
Nhật Bản cũng đã có một tỷ lệ phần
trăm cao của nhân viên làm việc nhiều giờ với 71% số
người được hỏi trên tất cả các lĩnh vực làm việc 50 giờ trong tuần, và 16% số
người được hỏi đưa vào hơn 60 giờ. Ngoài ra, 23% số
người được hỏi ở Nhật Bản báo cáo tăng giờ làm việc
trong hai năm qua (2006-2008). Tỉ lệ thất nghiệp ở Nhật Bản thấp.
Điều này cho thấy người dân Nhật Bản ngày càng bận rộn hơn.
Thu nhập bình quân đầu người tăng và ở mức rất cao. Do đó, nhu cầu tiêu dùng
cũng thay đổi theo. Người dân Nhật Bản ngày càng có xu hướng mua những sản
phẩm đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của mình.
Cung tăng
Nhật Bản là trong những nước sản xuất sứ vệ sinh hàng đầu
trên thế giới, có 2 Tập đoàn lớn là INAX và TOTO, sản lượng chiếm 7% sản lượng
thế giới và 85% sản lượng của Nhật Bản. Hiện nay các Tập đoàn sản xuất sứ vệ
sinh của Nhật Bản đã tiến hành đẩu tư ra nước ngoài nhầm tận dụng nguồn nhân
công rẻ và tránh ô nhiễm môi trường, nhanh chóng xuất khẩu cho các nước khác
trong khu vực và thị trường Nhật Bản, tránh được hàng rào thuế quan,..
Theo nghiên
cứu khoa học của trường Đại học tại Singapore năm
2007-2008, nhu cầu của khách hàng và lý do để chọn sản phẩm nào đó dựa trên các
tiêu chí: nhãn hiệu, sự thuận lợi, sức khỏe, sự đổi mới, giá cả, cho thấy: 2
tiêu chí quan trọng dẫn đến sự lựa chọn của khách hàng đó là chất lượng và sự tiện ích. Do đó,
để phát triển trong giai đoạn tiếp theo các công ty phải tập trung hơn vào chất
lượng và kênh phân phối. Ngày càng có nhiều công ty trong và ngoài nước phát
triển tại Nhật Bản. Hơn nữa, các công ty hàng đầu ngành hầu hết có
phạm vi phân phối toàn cầu và đứng đầu thế giới. Do đó, các công ty trong ngành sẽ
phải cạnh tranh gay gắt hơn trong giai đoạn kế đến.
Với những
tác động như vậy, các công ty trong ngành đang đi vào giai
đoạn tái tổ chức.
|
||||
4. Các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi
4.1 . Sự tăng trưởng nhu cầu trong
dài hạn
Sự dịch
chuyển về mức tăng trưởng nhu cầu trong dài hạn dù đi lên hay đi xuống cũng đều
tác động đến sự cân bằng cung cầu của ngành. Từ đó tác động đến sự nhập cuộc và
rời ngành.
Trong
giai đoạn nghiên cứu, nhu cầu về thiết bị xây dựng đang có xu
hướng giảm. Điều này có nghĩa là doanh số bán hàng và triển vọng tăng trưởng cho TOTO
trong mảng phân khúc nhà mới là thấp. Như một bước đi chiến lược, TOTO cũng từng
bước tiếp cận trên phân khúc thị trường tu sửa nhằm cải tạo các công trình xây
dựng cũ và nhà cửa. Ngoài ra, TOTO cũng tích cực thăm dò và tăng cường hoạt
động cung ứng sản phẩm ra thị trường nước ngoài để tạo dựng hình ảnh thương
hiệu mạnh mẽ trong thị trường toàn cầu. Các phân đoạn tên miền mới là dấu hiệu
chiến lược của TOTO sử dụng công nghệ chuyên ngành của mình để làm cho sản phẩm
mới mang lại giá trị phân biệt và kinh nghiệm để khách hàng của mình.
Bước đi
táo bạo và quyết tâm của TOTO có lực lượng mạnh trong hỗ trợ. Công ty có lợi
thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh của nó trong tiến bộ công nghệ. Nó có
thể sử dụng công nghệ để sản xuất sản phẩm gốm và tạo ra sản phẩm điện pin
nhiên liệu. Hơn nữa, các sản phẩm của nó được coi là sang trọng trong ngành.
è Kế hoạch tham vọng và cụ thể của TOTO là tiếp tục xây dựng trong chiến lược
của TOTO cho phân khúc thị trường trong tương lai.
4.2. Sự cải tiến sản phẩm
TOTO luôn đặt ra nhiệm vụ quan trọng nhất cho mình: đổi mới không bao giờ tự thỏa mãn và
luôn đi trước một bước so với xu hướng trên thị trường.
Khâu phát triển sản
phẩm hàng ngày tại các trung tâm nghiên cứu của TOTO đã và đang tạo
ra các cải tiến liên tục từ dòng sản phẩm này tới dòng sản phẩm khác như
dòng sản phẩm Washlets, Neorest. Tuy nhiên đặc điểm nổi bật của TOTO là
nó đột phá theo định kỳ từ khuôn mẫu truyền thống và phát triển
một mẫu sản phẩm vệ sinh với cách tiếp cận mới mẻ. Chẳng hạn như
trong giai đoạn đầu TOTO tập trung vào sản xuất những mẫu bàn cầu có
chất lượng tốt, hiệu suất sử dụng cao, giá thành hợp lý. Tuy nhiên khi
nhận thấy rõ tiềm năng phát triển của các dòng sản phẩm thông minh, TOTO
đã cho ra mắt một dòng sản phẩm mới nhằm đến những khách hàng có điều kiện
tài chính cao hơn với sự trải nghiệm độc đáo về những chiếc bàn cầu với khả
năng rửa tự động, hong khô bàn ngồi. Đây là kết quả của sự không thỏa
hiệp với những yêu cầu khắt khe tưởng chừng như không thể thực hiện
được dành cho các kĩ sư thiết kế.
Hiện nay TOTO đang tập trung vào việc nghiên cứu và đưa
vào sản xuất đại trà những mẫu sản phẩm thân thiện môi trường và tiết
kiệm năng lượng. Theo chiến lược phát triển sản phẩm này, mẫu sản phẩm
Neorest sản xuất đại trà đầu tiên của thế giới, đã được ra mắt vào
tháng . Chiếc bàn cầu này không chỉ mang ý nghĩa mở ra một định hướng
mới cho sản xuất của TOTO cho thời đại vấn đề môi trường được đặt
lên hàng đầu; mà còn khẳng định đẳng cấp của công ty này. TOTO chỉ
mất có mười hai tháng để có thể cho ra mắt một thiết bị vệ sinh mới trong
khi đó các công ty sản xuất khác phải mất tới hai năm.
4.3.
Sự thay đổi sở thích của người mua
Nhật Bản là một trong những nước trên
thế giới đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao nhất, gồm cả độ bền và khả năng hoạt động.
Những khiếm khuyết mà ở các quốc gia khác không thành vấn đề như một vết xước
nhỏ, đường viền không cân hay màu sơn mờ
trong một sản phẩm thì ở Nhật Bản đều bị coi là hàng hỏng. Nhu cầu về bảo hành
hàng hóa là rất cần thiết, người tiêu dùng muốn những hàng hóa có thể tin cậy
và những dịch vụ sau bán hàng giúp họ hài lòng. Khi người tiêu dùng đã thấy
mình mua được một hàng hóa không như ý, họ sẽ ngay lập tức chuyển sang mua sản
phẩm nhãn hiệu mới. Nếu có một vấn đề nào đó đối với sản phẩm sản xuất thì người
tiêu dùng Nhật Bản muốn được giải quyết ngay lập tức. Đây cũng chính là yếu tố
gây ra nhiều những trở ngại đối với TOTO trong việc người mua thay đổi sở thích
tiêu dùng:
-
Người tiêu dùng Nhật Bản rất
nhạy cảm với những thay đổi theo mùa:
Thời tiết ảnh hưởng rất
nhiều tới tiêu dùng. Mức tiêu dùng của một loại hàng hóa, đồ trang sức, đồ nội
thất trong gia đình,... chịu ảnh hưởng của khí hậu và thời tiết. Mùa hè ở Nhật
thường nóng và ẩm trong khi đó mùa đông lạnh và khô, từ đó những hàng hóa chịu ảnh
hưởng của thời tiết thì chất liệu, màu sắc cũng như kiểu dáng cần phải phù hợp.
Nếu TOTO tung ra những hàng hóa phù hợp với mỗi muà nhưng khí hậu không thay đổi
theo đúng như dự tính thì những sản phẩm này sẽ không bán chạy.
-
Người tiêu dùng Nhật Bản
thường chọn nhiều sản phẩm:
Với những hàng hóa có màu
sắc khác nhau thì người tiêu dùng rất muốn các nhà tư vấn đưa ra các lời khuyên
về màu sắc thích hợp nhất với thị hiếu cá nhân. TOTO cần cung cấp thông tin cụ
thể về sản phẩm và dịch vụ sau khi bán đối với người tiêu dùng Nhật Bản. Bởi vì
họ rất quan tâm đến tiêu chuẩn chất lượng của hàng hóa, đồng thời nhu cầu về bảo
hành là rất cần thiết, người tiêu dùng muốn những hàng hóa có độ tin cậy và những
dịch vụ sau bán hàng giúp họ hài lòng.
Mặt khác, Nhật Bản có cho
mình một hệ thống luật quy định chặt chẽ cho từng loại hàng hóa, sản phẩm của
doanh nghiệp nước ngoài muốn tồn tại được cũng như đứng vững được thì việc
nghiên cứu và tìm cách thích ứng với những quy định đó là một yêu cầu hết sức cấp
thiết.
5. Các nhân tố then
chốt dẫn đến thành công
Ngành sản
xuất thiết bị vệ sinh ở Nhật Bản đang trong giai đoạn tái
tổ chức, sự ganh đua trong ngành là khá cao. Do
vậy, để tồn tại và thành công trong ngành không phải là điều dễ dàng. Cho
nên, mỗi công ty cần phải nhận ra các nhân tố then chốt, tác động mạnh đến khả
năng thành đạt trên thị trường, từ đó tập trung và hướng đến mục tiêu của mình.
5.1. Việc
xây dựng thương hiệu
Thương hiệu
là dấu hiệu, biểu tượng của công ty, cũng có thể là khẩu hiệu được nhận biết bởi
khách hàng. Những khách hàng thường xuyên sử dụng sản phẩm của một công ty nào
đó như muốn dự đoán, và biết chính xác những gì họ sẽ nhận được từ sản phẩm trước
khi họ bước vào cửa hàng. Bằng cách xây dựng thương hiệu phù hợp, dễ dàng nhận
biết và đơn giản, cung cấp đầy đủ thông tin về thương hiệu của mình, doanh nghiệp
cam đoan với khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của mình. Những dấu hiệu nhận biết
đơn giản sẽ đi vào nhận thức của khách hàng khi nó được lặp đi lặp lại nhiều lần
trên truyền hình và quảng cáo, đảm bảo rằng khi khách hàng nhìn thấy các cửa
hàng hoặc sản phẩm của công ty, họ sẽ được gợi ý về những gì đã nhìn thấy trên
quảng cáo và hiểu về những gì mà sản phẩm muốn mang tới cho họ.
5.2. Năng lực
phân phối sản phẩm
Đối với TOTO việc xây dựng một chính
sách phân phối không chỉ dừng lại ở khối lượng hàng hóa, sản phẩm sẽ được tiêu
thụ thông qua sự hoạt động của các khâu trung gian mà nó còn bao gồm việc tổ chức
vận hành các mạng lưới trung gian đó sao cho phù hợp thích ứng và linh hoạt với
các biến động của thị trường. Phân phối sản phẩm giữ vai trò cần thiết giữa
cung và cầu, giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Thông qua hoạt động của các
khâu trung gian (Đại lý) sản phẩm được phân phối đồng bộ và đa dạng, thỏa mãn tốt
hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Thị trường ngày càng khó tính, người tiêu dùng
ngày càng đòi hỏi những sản phẩm dịch vụ ngày càng chính xác và đầy đủ nhằm thỏa
mãn nhu cầu cá nhân. Để đảm bảo yêu cầu đó thì hệ thống phân phối phải đảm bảo
các yếu tố trong chu trình của mình.
Đúng hàng/ Right goods - Đúng nơi/ right Place - Đúng
lúc/right time - với chi phí tối thiểu/
minimum cost.
Về phương thức lựa chọn
kênh phân phối: Lựa chọn kênh phân phối duy nhất áp dụng cho cả khách hàng
cá nhân và khách hàng tổ chức đó là :
Nhà sản xuất è Showroom è Người tiêu dùng.
Chức năng kênh phân phối:
+ Thông tin: Showroom là nơi cung cấp
thông tin đầy đủ và tin cậy nhất đối với khách hàng.
+ Khuếch trương: Tất cả các chương trình với
mục đích khuếch trương sản phẩm sẽ được diễn ra tại tất cả các showroom của TOTO
+ Đặt hàng
Đối với khách hàng cá nhân, sau khi quyết định mua hàng, họ sẽ
có thể mua trực tiếp và lấy hàng ngay tại showroom
Đối với khách hàng tổ chức, showroom sẽ tiếp nhận đơn hàng,
chuyển về nơi sản xuất và sẽ giao hàng tận nơi cho khách hàng.
+ Giao hàng: Các showroom sẽ thành lập
một đội giao hàng chuyên nghiệp để phục vụ khách hàng. Các nhân viên thuộc đội
giao hàng đều là những người đã được đào tạo để biết lắp đặt sản phẩm cũng như
bảo trì sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
Quyết định thành lập kênh
phân phối: TOTO chỉ chọn một kênh phân phối duy nhất là bởi những yếu
tố sau:
•
Sản phẩm của TOTO không chuẩn hóa nên cần chuyên viên của TOTO
lắp đặt để đảm bảo sự an toàn và tiện lợi cho người sử dụng.
•
Đây là sản phẩm cao cấp, giá trị sử dụng lâu dài nên khách
hàng sẽ cân nhắc kỹ lưỡng khi mua. Họ cần có thông tin đầy đủ và chính xác cũng
như cần nhận được sự tư vấn về sản phẩm để có được lựa chọn đúng đắn và phù hợp
nhất với gia đình của mình.
•
Đối với khách hàng tổ chức: họ cần nắm được thông tin và gíá
cả để cân nhắc trước khi ký hợp đồng mua hàng
è Chính vì những lý do đó mà
những sản phẩm của TOTO chỉ được phân phối thông qua các showroom chính thức của
TOTO.
5.3. Sự hiệu quả trong kinh doanh
Trong môi trường
kinh doanh, hiệu quả là yếu tố rất quan trọng. Điều này có nghĩa là giảm thiểu
dư thừa trong quá trình sản
xuất, thuê nhân công ở mức lương tối thiểu và hưởng lợi ích từ tính kinh tế
theo qui mô khi mua nguyên vật liệu. Từ đó dẫn đến
việc hiệu quả trong sử dụng nguồn vốn và chi phí. Đạt điều này công ty sẽ cung
cấp cho khách hàng các sản phẩm với mức giá cả hợp lý, thu hút và giữ chân
khách hàng so với các đối thủ khác.
5.4. Nguồn lực con người
Bất kỳ ai tại TOTO khi nói về hệ thống sản xuất của TOTO đều
đề cao tầm quan trọng của tinh thần tập thể. Tất cả cơ cấu ở đó là dùng để hỗ
trợ cho nhóm làm việc thực hiện các công việc mang lại giá trị gia tăng. Nhưng
nhóm làm việc không làm tăng giá trị, mà chính là các cá nhân. TOTO đã thiết lập
một sự cân bằng tuyệt hảo giữa công việc cá nhân và công việc theo nhóm cũng
như giữa thành tích cá nhân và hiệu quả của tập thể. Mặc dù tinh thần tập thể
là quan trọng, nhưng tập hợp mọi người làm việc chung một nhóm sẽ không đủ bù đắp
nếu thiếu đi sự vượt trội của một cá nhân hay thiếu sự am hiểu cá nhân đối với
hệ thống của TOTO. Các cá nhân làm việc xuất sắc được đòi hỏi bù đắp cho tập thể.
Điều này lý giải tại sao TOTO lại bỏ ra nhiều công sức để tìm kiếm và sàng lọc
nhiều nhân viên tiềm năng. Họ muốn có được nhân sự tốt để có thể giao quyền làm
việc trong nhóm. Khi TOTO chọn ra được một người từ hàng trăm người xin việc
sau nhiều tháng, họ sẽ gửi đi một thông điệp trong đó nêu rõ những khả năng và
khí chất quan trọng đối với một cá nhân. Người ta sẽ bỏ ra nhiều năm để từng cá
nhân phát triển sâu rộng kiến thức kỹ thuật, các kỹ năng làm việc. Một sự am hiểu
gần như tự nhiên về những triết lý của công ty sẽ nói lên tầm quan trọng của cá
nhân đó trong hệ thống của TOTO. Chính yếu tố con người tạo nên văn hóa công ty
khiến khó có công ty nào có thể bắt chước phương thức sản xuất TOTO một cách
hoàn hảo.
TOTO tạo ra một nơi làm
việc mà nhân viên được khuyến khích sáng tạo và theo đuổi
mục tiêu nghề nghiệp trong tương lai. Họ có được môi trường
làm việc mong muốn thông qua các chương trình như đào tạo cấp bậc cụ thể,
chương trình nuôi dưỡng ba năm cho nhân viên mới, và e-learning. TOTO cũng
khuyến khích việc trao đổi thông tin làm việc giữa cán
bộ
quản lý cấp trên với các nhân viên cấp dưới. Điều này cho phép công ty dễ dàng khám phá những tài năng mới,
được trao cho những cơ hội thử thách mới trong công việc. Có bốn bí quyết, được coi là
"chìa khóa vàng".
Thứ nhất: Quan
sát công việc. Tại TOTO, mọi người phải quan sát, nắm chắc công việc phải làm
trước khi bắt tay vào việc. Điều đó có nghĩa là nghĩ kỹ trước khi hành động.
Công nhân phải quan sát các quy trình động tác của mình. Lãnh đạo phải quan sát
công nhân để tìm cách sắp xếp hợp lý các thao tác.
Một nhà quản lý
phải bỏ ra 12 tuần, đó là thời gian ngồi quan sát thao tác của các công nhân,
nghiên cứu từng động tác, quy trình để có khi chỉ đổi một cái nút bấm từ bên
trái sang bên phải chẳng hạn. Hoặc là thay đổi vị trí các linh kiện để giảm
thời gian đi lại, mang vác.
TOTO coi trọng
việc tìm cách cải thiện quy trình, tính tới việc giải quyết các lỗi có thể phát
sinh, hơn là đi giải quyết các sự cố đã xảy ra.
Thứ hai: Mọi
thay đổi lãnh đạo muốn làm, đều phải coi là thử nghiệm. Không phải cứ lãnh đạo
cho ý kiến đều là đúng cả. Các nhà quản lý phải được trang bị tư tưởng này và
sẵn sàng cùng thử nghiệm. Nguyên tắc này giúp tìm ra khá nhiều những giải pháp
đúng và tốt hơn hết.
Thứ ba: Cả công
nhân lẫn các nhà quản lý, luôn luôn thử nghiệm để đổi mới, càng nhiều càng tốt.
TOTO muốn tiến hành nhiều thí nghiệm nhỏ để học hỏi trước khi bắt tay vào các
thí nghiệm lớn hơn. Điều này giúp các sai lầm nếu xảy ra cũng không quá lớn và
có thể được nhanh chóng sửa chữa.
Thứ tư: Người quản lý đóng vai trò như các huấn luyện
viên và để cho nhân viên tiến hành các công việc cụ thể và thực hiện những thay
đổi cần thiết. Điều này giúp cả hai phía cùng phải thử nghiệm thực tế, phát
triển sáng tạo.
TOTO tạo ra một
nơi làm việc mà nhân viên được khuyến khích sáng tạo và theo đuổi
mục tiêu nghề nghiệp trong tương lai. Họ có được môi trường
làm việc mong muốn thông qua các chương trình như đào tạo cấp bậc cụ thể,
chương trình nuôi dưỡng ba năm cho nhân viên mới, và e-learning. TOTO cũng
khuyến khích việc trao đổi thông tin làm việc giữa cán
bộ
quản lý cấp trên với các nhân viên cấp dưới. Điều này cho phép công ty dễ dàng khám phá những tài năng mới có thể được áp dụng cho các cơ
hội kinh doanh khác nhau.
6. Kết luận về sức hấp dẫn của ngành
* Đặc tính ngành: Ngành công nghiệp
sản xuất thiết bị vệ sinh là một ngành tập trung.
* Tính hấp dẫn ngành: Qua phân
tích về môi trường vĩ mô, vi mô cũng như cấu trúc ngành, đặc biệt là mô hình 5
lực lượng cạnh tranh. Chúng ta có thể thấy rằng, ngành dịch vụ thực phẩm là
ngành tương đối hấp dẫn.
* Các cơ hội và đe dọa:
· Cơ hội:
- Sản xuất thiết bị vệ sinh là ngành vẫn có khả
năng tăng trưởng tốt, với việc các hãng đầu tư mở rộng ở các thị trường tiềm
năng.
- Các
công ty trong ngành ra đời sớm, vì vậy đã đạt được lợi thế về chi phí tuyệt đối
tính kinh tế theo quy mô.
- Áp
dụng thành tựu khoa học công nghệ và dây chuyền sản xuất và chế biến sản phẩm
cũng như hệ thống quản lý, nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm nhằm tạo ra
được các lợi thế cạnh tranh.
- Các
sản phẩm phong phú, đa dạng và chất lượng tốt, thỏa mãn nhu cầu thị hiếu của
khách hàng.
ð Cơ hội: nhu cầu tiêu dùng với ngành tăng.
- Sự bùng
nổ về mạng xã hội và quảng cáo online.
a Cơ hội: tối thiểu chi phí quảng cáo.
·
Đe dọa:
-
Khách hàng ngày càng có đòi hỏi cao
hơn về các sản phẩm và sự tiện ích mang lại của thiết bị.
ð Đe dọa: Chi phí đổi mới, cải tiến sản phẩm tăng.
-
Chi phí nhân
công có xu hướng tăng.
-
Ngành đang diễn ra những cuộc cạnh
tranh gay gắt giữa các hãng làm lợi nhuận ngành bị giảm sút.
ð Đe dọa:
tăng chi phí đầu vào, lợi nhuận giảm.
è Vì vậy, các
công ty phải biết tận dụng các cơ hội hấp dẫn của ngành và giảm thiểu tối đa
các đe dọa để mang lại khả năng sinh lời cao và bền vững.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét