Phần 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1. Lĩnh vực kinh doanh và
sản phẩm :
Năm 2003, Danone đã thoát khỏi ngành
sản xuất thủy tinh và đến năm 2007
Danone đã bán đi bộ phận bánh qui bao
gồm nhãn hiệu LU cho tập đoàn Kraft Foods với giá 5.3 tỉ euro. Sau đó tiến hành mua lại nhãn hiệu thức ăn
dinh dưỡng cho trẻ và thực phẩm thuốc dinh dưỡng của công ty Royal Numico – công
ty thực phẩm của Hà Lan và trở thành nhà sản xuất lớn thứ hai thế giới về thực
phẩm cho trẻ em.
Hiện nay,
Danone vẫn tập trung mọi nỗ lực vào việc sản xuất và phân
phối các dòng sản phẩm của mình. Danone vẫn hoạt động với 4 lĩnh vực kinh doanh
chính của mình là : các sản phẩm làm từ sữa tươi, nước uống đóng chai, dinh
dưỡng cho trẻ và thực phẩm y tế.
Với việc tung ra các loại sản phẩm dành cho nhiều đối tượng khác nhau
Danone đã có được những thương hiệu nổi tiếng trên thị trường được khách hàng
ưa chuộng như:
Môi trường bên ngoài :
Phạm vi nghiên cứu : thị trường Mỹ
Giai đoạn nghiên cứu : 2000
– nay (chủ yếu tập trung giai đoạn 2004 – 2009)
Ngành nghiên cứu : ngành sữa
1.
Môi trường toàn cầu :
1.1.
Mức độ ảnh hưởng toàn cầu:
- Nền kinh
tế thế giới đang phát triển, sự mở rộng của tổ chức WTO trên toàn thế giới với
những quy định riêng đã làm cho ranh giới địa lý giữa các quốc gia không còn là
vấn đề phải quan tâm, các nước phát triển và đang phát triển đang làm mọi cách
để thu hút đầu tư từ nước ngoài thông qua các chính sách về thuế, các chính
sách tài chính nhằm thu hút nhiều nhất có thể đầu tư FDI. Do đó, việc mở rộng
thị trường ra khỏi biên giới quốc gia, phát triển mạng lưới sản xuất và phân
phối khắp thế giới là điều các tập đoàn lớn đang và đã làm trong thời gian qua.
Sự dịch chuyển các nguyên liệu sản xuất, sản phẩm, tài chính xuyên quốc gia
không còn là vấn đề khó khăn, các quốc gia đã mở cửa và tạo mọi điều kiện để
các tập đoàn lớn xuất hiện tại đất nước họ. hệ thống ngân hàng toàn cầu, hệ
thống vận chuyển bằng hàng không, đường thủy xuyên khắp thế giới đã biến dòng
dịch chuyển sản phẩm, tài chính trên thế giới như là sự dịch chuyển nội bộ
trong một quốc gia.
- Tuy nhiên,
ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực thì hệ thống pháp luật khác nhau, văn hóa khác nhau
và các chính sách về chất lượng khác nhau, do đó khi tham hoạt động kinh doanh toàn cầu các doanh nghiệp
phải hiểu biết và xem xét một cách sâu sắc các vấn đề về văn hóa-xã hội, các
thể chế, các sự kiện chính trị, kinh tế tại các quốc gia tác động mạnh hay yếu
đến doanh nghiệp để đưa ra các chiến lược kinh doanh hoặc liên doanh cho phù
hợp.
Môi
trường toàn cầu ảnh hưởng một cách mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển trong
mọi ngành kinh doanh. Đặc biệt đối với
ngành sữa là ngành được sự quan tâm nhiều của người tiêu dùng trên khắp thế
giới bởi ngành cung cấp sản phẩm thiết yếu cho cuộc sống, điều đó tạo ra một có
hội rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh ngành sữa và nó cũng thu hút một
lượng lớn các doanh nghiệp muốn tham gia vào ngành, điều đó thể hiện qua việc
trên thị trường ngày có càng nhiều loại sữa thuộc nhiều thương hiệu khác nhau.
Tuy nhiên đối với mọi doanh nghiệp trong ngành việc cung cấp sữa đến mọi quốc
gia không phải là vấn đề dễ dàng, bởi nhu cầu, mong muốn, điều kiện, chi
phí tại mỗi nơi là hoàn toàn khác nhau
nên đưa ra chiến lược phù hợp là yêu cầu quan trọng.
1.2.
Các nhân tố toàn cầu ảnh hưởng đến ngành sữa:
-
Tốc độ tăng trưởng dân số thế giới đang ở mức cao với số dân hiện tại đã là
7.137 tỷ người, điều này tạo ra một nguồn cầu rất lớn cho ngành sữa, ở tất cả
các quốc gia, mọi dân tộc và mọi nền văn hóa đều xem sữa là sản phẩm thiết yếu
cho con người, cho sức khỏe và sự phát triển của con người.
-
Việc rất nhiều doanh nghiệp trong nước mà ngoài nước đăng ký và tham gia hoạt
động vào ngành sữa sẽ tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt, cạnh tranh về chất lượng,
về thương hiệu, về chi phí và hơn hết là cạnh tranh về khả năng chăm sóc, phục
vụ khách hàng.
-
Các rào cản về pháp lý, sự đa dạng hóa về dân tộc và sự khác nhau về khẩu vị,
hương vị cũng như các yêu cầu đa dang ở từng quốc gia cũng như những chuẩn mực
chất lượng khác nhau đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt, có hệ thống quản
lý tốt chất lượng cũng như dịch vụ mới có thể cạnh tranh với các công ty sữa
địa phương.
-
Tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đói và nhiều chính sách tài chính sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến các doanh nghiệp muốn xâm nhâpj và mở rộng thị trường toàn cầu.
Với
tham vọng cung cấp sản phẩm sữa đến tất cả thị trường trên toàn thế giới, tập
đoàn Danone phải không ngừng nâng cao và cải tiến sản phẩm sao cho phù hợp nhất
đối với nhu cầu và mong muốn của mọi người dân trên các thị trường khác nhau.
KẾT LUẬN:
- Các khuynh hướng thay đổi quan trọng:
+ Tốc độ tăng trưởng dân số thế giới nhanh nền nguồn cầu
ngày càng lớn.
+ Tỷ lệ các doanh nghiệp xâm nhập kinh doanh thị trường
sữa tăng rất nhanh do nhận thấy mức độ lợi nhuận cao trong ngành sữa.
+ Chất lượng và dịch vụ là hai yếu tố hàng đầu mà khách
hàng đòi hỏi.
+ Các chính sách về quản lý chất lượng, bảo hộ người tiêu
dùng và đặc biệt là bảo hộ các công ty trong nước của các quốc gia ngày càng
thiết chặt, rào cản xâm nhập thị trường quốc tế ngày càng cao.
+ Chính sách điều tiết kinh tế và các chính sách tài
khóa, công cụ tài chính ngày được các quốc gia áp dụng linh hoạt đòi hỏi các
doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu ngành sữa chịu rủi ro cao.
- Tổng hợp các
cơ hội và đe dọa:
Cơ hội
|
Đe dọa
|
-
Mang lại cơ hội cho việc phát
triển các sản phẩm sữa tươi và các sản phẩm chế biến từ sữa tươi.
-
Có thể mở rộng thị trường qua các
quốc gia mới phát triển và đang phát triển.
-
Tận dụng nguồn nhân lực, nguyên
liệu địa phương có chất lượng dành cho việc sản xuất
- Mở rộng
hệ thống phân phối và phát huy được công nghệ tiên tiến nhờ vào việc xóa dần
ranh giới lãnh thổ
|
-
Gặp khó khăn khi gia nhập thị
trương mới do chính sách, pháp luật và hệ thống các qui định của nước sở tại.
-
Dân số tăng nhanh làm tăng lượng
cầu nhưng cũng gây khó khăn cho nên kinh tế buộc người dân thắt chặt chi tiêu
-
Chính sách bảo hộ và tinh thần
dân tộc làm cho các công ty nước ngoài rất khó có thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nước.
-
Khả năng đáp ứng nhu cầu khách
hàng thấp do sự khác biệt về thể chế, văn hóa, tính ngưỡng và đặc điểm nhu
cầu
|
2.
Môi trường vĩ mô:
Thế giới luôn
luôn thay đổi, đòi hỏi các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh trên môi trường
toàn cầu, phải nhận thức rõ được những
tác động mạnh mẽ của môi trường, đặc biệt là môi trường vĩ mô. Những
thay đổi trong môi trường vĩ mô tác động trực tiếp đến mọi doanh nghiệp và mọi
ngành kinh doanh.
Trong khoảng thời gian từ 2004 đến nay, là những
năm đánh dấu sự tác động một cách mạnh mẽ của môi trường vĩ mô đến sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp và ngành kinh doanh trên toàn cầu. Đặc biệt là tại nước Mỹ, các yếu tố của môi trường vĩ mô:
môi trường kinh tế, môi trường công nghệ, môi trường văn hóa xã hội, môi trường
nhân khẩu học, môi trường chính trị luật pháp và môi trường toàn cầu đã ảnh
hưởng rất lớn đến mọi doanh nghiệp, mọi tập đoàn và mọi ngành kinh doanh tại
đất nước này. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần nghiên cứu một cách rõ ràng tác động của môi trường vĩ mô dến doanh
nghiệp mình nhằm đưa ra các chiến lược kinh doanh, những sự thay đổi cho phù
hợp.
2.1.
Môi trường kinh tế :
Từ lâu nước Mỹ được biết đến như một quốc gia có nền
kinh tế hùng mạnh của thế giới. Tuy
nhiên trong khoảng thời gian trước khủng hoảng kinh tế và các năm trong thời kỳ
khủng hoảng kinh tế đã làm cho kinh tế của các quốc gia gặp nhiều khó khăn, đặc
biệt là nước Mỹ.
Từ năm 2004- 2006, nền
kinh tế nước Mỹ vẫn tăng trưởng một cách ổn định với tốc độ tăng trưởng trung
bình là 2,9%. Trong năm 2007 nền kinh tế Mỹ bắt đầu vào giai đoạn tăng trưởng
chậm trước thời kỳ khủng hoảng tài chính, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 1,9%,
tổng cầu nội địa chỉ tăng 1,6%, đầu tư vốn cố định giảm 2,1%, nguyên nhân một
phần do sự tăng giá và bất ổn định của dầu mỏ, nông sản …, sự bùng nổ của “bong
bóng” nhà đất Mỹ. Tuy nhiên, tình hình kinh tế nước Mỹ đã thật sự thay đổi và
chuyển biến xấu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vào năm 2008. Cơn địa
chấn thực sự nổ ra vào ngày 7/9 với việc hai đại gia cho vay thế chấp của Mỹ là
Fannie Mae và Freddie Mac bị quốc hữu hóa. Sau đó, lần lượt Lehman Brothers,
Washington Mutual tuyên bố phá sản. Merill Lynch bị Bank of America mua lại,
còn AIG phải nhận hàng chục tỷ USD cứu trợ từ Chính phủ Mỹ.
Đánh giá
tổng quan tình hình kinh tế Mỹ trong năm 2008, 5 tháng đầu năm 2008 chứng kiến
mức lạm phát cao ở Mỹ, trung bình 5 tháng là 4,1% cao hơn rất nhiều so với tỷ
lệ lạm phát trung bình năm của 7 năm trước (năm 2007 là 2,85%). Trong khi đó,
mức tăng GDP của nước Mỹ ba tháng cuối năm 2008 giảm 6,2%, lớn hơn nhiều so với
dự báo của các chuyên gia. Đặc biệt quý
4/2008 mức tăng GDP của nước này là âm
3,8%, thấp nhất kể từ quý 1/1982. Tính chung cả năm 2008, tăng trưởng của nước
Mỹ là 1,3%, cũng là con số thấp nhất kể từ cơn suy thoái nhẹ năm 2001. Bộ
Thương mại Mỹ cho biết khủng hoảng xảy ra tại hầu hết các khu vực kinh tế. Chi
tiêu tiêu dùng, vốn chiếm 2/3 hoạt động kinh tế Mỹ, đã tụt thêm 3,5% trong quý
4/2008 sau khi giảm 3,8% ở quý trước đó. Đây là lần đầu tiên chỉ số này đi
xuống trong hai quý liên tiếp kể từ tháng 3/1991. Sự sụp đổ tại sàn chứng khoán
cộng thêm tỷ lệ thất nghiệp lên cao đã ảnh hưởng trực tiếp đến túi tiền từng
gia đình và theo đó làm giảm nhu cầu mua sắm. Đặc biệt, Ngân hàng Trung ương Mỹ 8 lần cắt giảm lãi
suất, từ lãi suất cơ bản từ 5% đã xuống
chỉ còn 0,25%. Sự sụt giảm của hệ thống
tài chính còn tiếp tục dẫn đến sự giảm sút trong các hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp cũng như chi tiêu của người dân.
Bước vào năm
2009 thì nền kinh tế Mỹ đang dần phục hồi, quý III /2009 tỉ lệ lạm phát tại Mỹ giảm, tổng giá trị GDP
của Mỹ trong cả năm 2009 đạt 14.463,4 tỷ USD và tốc độ tăng trưởng kinh tế
Mỹ đã tăng vọt vào quý cuối năm 2009 với mức tăng nhanh
nhất trong hơn 6 năm qua 5,9%. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng trưởng trên là
do hiệu quả xử lý hàng tồn kho tương đối tốt, trong khi doanh số bán hàng, dịch
vụ và xuất khẩu đều tăng. Như vậy, GDP của Mỹ đã tăng trong hai quý cuối năm
2009 sau khi giảm trong 4 quý liên tiếp. Tuy nhiên, tính chung cả năm 2009, GDP
của nền kinh tế lớn nhất thế giới này giảm 2,4%, mức giảm mạnh nhất kể từ năm
1946. Tiêu dùng cá nhân vốn chiếm hơn 70% trong GDP của Mỹ giảm vào quý 2, nối
tiếp đà suy giảm trong năm 2008 sau khi có tăng lên một chút trong quý 1/2009.
Vào quý 3/2009, tiêu dùng người dân tăng trưởng 2,8% và tiêu dùng đóng góp
1,23% vào GDP. Vào quý 4/2009 tiêu dùng người dân tăng 1,7% nhưng thấp hơn so
với dự báo.
Đối với lãi suất Cục dự trữ Liên bang sẽ buộc phải duy trì mức lãi suất gần 0% đến cuối quý 4/2009 nhằm thúc đẩy chi tiêu
của người dân.
Giai đoạn 2010 -2014 chứng kiến sự phục hồi nhanh chóng của
nền kinh tế Mỹ, tốc độ tăng trưởng GDP đạt trung bình 2% (năm 2014 dự kiến là
3%), bên cạnh đó Ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) vẫn tiếp tục duy trì tỷ lệ lãi suất các khoản vay qua đêm giữa các
ngân hàng thương mại ở mức thấp gần như bằng 0% mà Fed đã áp dụng từ tháng
12/2008 tới nay. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong vấn đề về
tài chính đồng thời sự tăng trưởng đều của nền kinh tế hứa hẹn gia tăng mức độ
tiêu dùng của người dân.
2.2.
Môi trường công nghệ :
Công nghệ ngày càng tác động và ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của các
công ty, sự thay đổi công nghệ bao gồm cả phá hủy và sáng tạo, cả cơ hội và đe
dọa. Sự thay đổi công nghệ không chỉ mở ra các cơ hội mà còn đồng thời còn tạo
ra các đe doạ ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động của các doanh nghiệp trong
tương lai. Sự phát triển mạnh mẽ của internet và các phương tiện truyền thông
không dây đã đưa các doanh nghiệp và khách hàng lại gần nhau hơn, cập nhật
thông tin hiệu quả hơn thông qua quảng cáo, website và sự giám sát, theo dõi
lẫn nhau ngày càng chặt chẽ hơn.
Cùng với đó
sự phát triển của thương mại điện tử, sự ra đời của các phần mềm quản lí cũng
góp phần làm cho doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả hơn. Thương mại điện
tử giúp cho khách hàng có thể mua hàng ở bất cứ nơi đâu họ muốn với phương thức
thanh toán dễ dàng thông qua hệ thống inernet, điều này có thể giúp cho doanh
nghiệp cắt giảm được các cấp của kênh phân phối và đưa hàng đến tay người tiêu
dùng nhanh hơn. Các phần mềm quản lí giúp các doanh nghiệp có thể tiến hành
công việc một cách hiệu quả có thể kiểm soát tốt được các hoạt động mà không
cần sử dụng quá nhiều nguồn lực quản lý.
Ngoài
ra, sự phát triển của ngành công nghệ
sinh học đặc biệt là công nghệ biến đổi gen đã tạo ra được những giống cây
trồng, vật nuôi mới cho năng suất tốt và
có khả năng thích nghi với những điều kiện khác nhau, điều này góp phần giảm
bớt áp lực và chi phí nguyên liệu đầu vào cho nhà sản xuất đồng thời nâng cao
chất lượng sản phẩm từ việc nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào.
2.3.
Môi trường nhân khẩu :
Theo số liệu thống kê tính
đến ngày 1/1/2014 thì dân số Mỹ là 317.297.938 người và được các chuyên
gia dự đoán thì dân số sẽ tiếp tục tăng mạnh trong thời gian sắp tới. Tỉ lệ
chung tăng dân số khu vực Tây và Nam nước Mỹ là 1% trong khi đó khu vực Trung
Tây và Tây Bắc là 0,5%. Và theo đánh giá thì Mỹ là một trong những nước có hệ
thống chăm sóc sức khỏe cao nhất. Nữ giới cũng chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới (khoảng 1,03%) do đó nữ giới sẽ dành nhiều thời gian
cho chi tiêu để chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình hơn.
Theo thống kê cho biết thu nhập bình
quân của Mỹ rất cao khoảng 53.000$/người (năm 2013). Tuy nhiên không có sự đồng
đều nhau về thu nhập giữa người dân. Cục Điều tra dân số Mỹ ngày 16/9 thông báo
số người nghèo ở nước này trong năm 2013 là 45,3 triệu người, tương đương 14,5%
dân số, tỷ lệ hộ nghèo ở Mỹ là 11,2% (tương đương 9,1 triệu hộ). Theo tiêu
chuẩn của Mỹ, một gia đình có bốn thành viên bị coi là thuộc diện nghèo nếu thu
nhập trong năm 2013 dưới 23.834 USD/năm. Luật Cải cách y tế do Tổng thống Obama
đề xuất và bắt đầu có hiệu lực từ đầu năm nay, theo đó bắt buộc mọi người dân
phải có bảo hiểm y tế.
Với tốc độ tăng dân số nhanh cộng với
việc người dân có mức thu nhập thuộc diện cao trên thế giới, nhu cầu chăm sóc sức
khỏe ngày càng lớn đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị
trường và thị phần, sức tiêu thụ sản phẩm sẽ tăng trưởng dần hằng năm. Tuy
nhiên, việc ty lệ hộ nghèo chiếm khá lớn trong kết cấu dân số và sự chênh lệch
giàu nghèo trong xã hội Mỹ gây cho nhà sản xuất rất nhiều khó khăn trong việc
định giá sản phẩm. Bên cạnh đó, thị
trường lao động mỹ là một trong những thị trường với giá công lao động cao bậc
nhất thế giới với yêu cầu đòi hỏi môi trường làm việc rất nghiêm ngặt, điều này
làm gia tăng chi phí đầu vào và làm cho sản phẩm gặp khó khăn trong việc cạnh
tranh về giá trên thị trường.
2.4.
Môi trường văn hóa :
Ở mỗi quốc gia khác nhau thì môi trường văn hóa xã hội cũng
khác nhau. Văn hóa ảnh hưởng đến sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng và
đồng thời ảnh hưởng đến đức tin và thái độ của cá nhân. Vì thế để tham gia hoạt
động tại một thị trường nào đó doanh nghiệp cần phải xem xét quan tâm rất nhiều
đến các yếu tố văn hóa này.
Sự dịch chuyển của xã hội trong giai đoạn hiện nay đã đẩy vấn
đề ý thức về sức khỏe lên cao, nhu cầu được chăm sóc sức khỏe ngày càng cao tạo
điều kiện cho ngành kinh doanh các thực phẩm y tế chăm sóc sức khỏe có cơ hội
phát triển mạnh mẽ.
Bên cạnh đó, với người Mỹ thì sữa là sản phẩm không thể thiếu
trong cuộc sống của họ, tuy nhiên họ thiên về việc lựa chọn các sản phẩm sữa
tươi và được chế biến từ sữa tươi hơn là các loại sữa công thức, họ cho rằng
sữa công thức chỉ có thể bổ sung thành phần dinh dưỡng cho trẻ em khi chưa đủ
12 tháng, khi trẻ trên 12 tháng thì việc kê đơn sữa công thức cho trẻ là điều
không cần thiết và họ khuyến khích các bậc phụ huynh sử dụng sữa tươi cho con
em mình. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty kinh doanh ngành
sữa, làm tăng lượng cầu sữa tươi và các sản phẩm chế biến từ sữa tươi, góp phần
tăng doanh số bán hàng cũng như thị phần cho các doanh nghiệp sữa.
Tuy nhiên, một vấn đề nữa đặt ra là mức độ nhận thức của
người dân về các vấn đề xã hội được nâng cao, họ không chỉ chú trọng đến thương
hiệu mà còn xem xét thương hiệu đó có gần gũi với con người hay không, có thân
thiện với môi trường hay không, thương hiệu đó gắn liền với cộng đồng xã hội,
có chất lượng thật sự và sự minh bạch trong mọi hoạt động của công ty. Điều này
buộc các công ty trong ngành sữa phải đặc biệt chú trọng đến chất lượng, dịch
vụ chăm sóc và các vẫn đề về an sinh xã hội cũng như bảo vệ môi trường sinh
thái.
2.5.
Môi trường chính trị -
pháp luật :
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi muốn thâm nhập vào thị trường
mới họ cần phải hiểu rõ các qui
định pháp luật, các chính sách của nước
đó để nắm rõ và để khỏi bị mắc sai lầm khi thực hiện các hoạt động kinh doanh
của mình. Sự thay đổi của môi trường chính trị pháp luật sẽ đem đến những cơ
hội mới cũng như đe dọa cho các công ty tham gia trong ngành. Hầu hết các điều luật của
chính phủ tác động đến doanh nghiệp là vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận dựa
trên việc tối đa hóa lợi ích của khách hàng.
Các doanh
nghiệp hoạt động trên thị trường Hoa Kỳ cần phải biết rằng Hoa Kỳ
có rất nhiều luật để bảo vệ người tiêu dùng. Những luật này được áp dụng cho
gần như mọi sản phẩm sản xuất, phân phối hay bán trên thị trường. Những luật
này quy định chặt chẽ về sản phẩm phân phối, nhập khẩu và tiêu chuẩn chất lượng
cho khoảng 15.000 sản phẩm (hầu như tất cả các sản phẩm trên thị trường). Điều
này gây khó khăn rất lớn cho các Công ty muốn thâm nhập thị trường Mỹ và đòi
hỏi tiêu tốn rất lớn chi phí nhằm quản lý công nghệ sản xuất đạt tiêu chuẩn để
thâm nhập thị trường Mỹ.
- Luật về thực phẩm, dược
phẩm, và mỹ phẩm:
Luật này không cho phép
nhập khẩu vào Hoa Kỳ bất kỳ sản phẩm nào nếu sản phẩm đó (1) được sản xuất, chế
biến hay đóng gói trong những điều kiện không vệ sinh; (2) bị cấm hay hạn chế
bán ở nước mà sản phẩm đó được sản xuất hay xuất khẩu; (3) chưa được chấp nhận
là một loại thuốc mới; hoặc (4) bị pha trộn hoặc dán nhãn sai. Mặc dù FDA có
thể không đưa ra quyết định về việc hàng có đảm bảo các quy định của Đạo luật
FDCA hay không trước khi giám định hàng tại cảng đến, song các công ty có thể
gửi hàng mẫu tới FDA để FDA kiểm tra xem liệu sản phẩm đó có đáp ứng các tiêu
chuẩn theo quy định hay không. Các sản phẩm không tuân theo các quy định của
FDA sẽ không được nhập cảng, bị tạm giữ và hủy nếu sản phẩm đó không được tái
xuất. Ngoài ra, các hình phạt hình sự có thể được áp dụng.
- Luật An
toàn Sản phẩm Tiêu dùng (Consumer Product Safety Act)
Theo định
nghĩa trong CPSA, các sản phẩm tiêu dùng là những vật phẩm hay các bộ phận của
những vật phẩm đó được sản xuất, phân phối hoặc có công dụng để sử dụng lâu dài
hoặc tạm thời trong và xung quanh hộ gia đình hay khu cư xá, trường học, nơi
vui chơi hay những nơi khác. Những sản phẩm không nằm trong phạm vi điều chỉnh
của CPSA bao gồm máy bay, động cơ và thiết bị máy bay, một số loại tàu và
thuyền, mỹ phẩm, dược phẩm, súng đạn, thực phẩm, xe động cơ và thiết bị xe động
cơ, các loại thuốc trừ sâu và các sản phẩm thuốc lá.
CPSC (Ủy
ban an toàn sản phẩm tiêu dùng Hoa Kỳ) được phép đề ra các tiêu chuẩn an toàn
sản phẩm liên quan đến sự vận hành, thành phần, nội dung, thiết kế, sản xuất,
hoàn tất, đóng gói và dán nhãn. Nguyên tắc chung là nhà sản xuất sản phẩm tiêu
dùng là đối tượng của quy định này phải phát hành giấy chứng nhận khảng định
hàng phù hợp với các tiêu chuẩn qui định và phải dán nhãn trên sản phẩm ghi rõ
ngày và nơi sản xuất sản phẩm, tên và địa chỉ của nhà sản xuất, chứng nhận tuân
thủ các luật lệ áp dụng và mô tả ngắn gọn các luật lệ đó.
Hình thức
chủ yếu để trừng phạt việc không tuân thủ các quy định của CPSA là từ chối
không cho nhập hàng vào Hoa Kỳ. Ngoài ra, CPSC có thể tiến hành các thủ tục bắt
giữ hoặc cảnh báo sản phẩm nếu sản phẩm đó được coi là có thể gây nguy hiểm.
Khi CPSC xác định một sản phẩm nguy hiểm, CPSC có thể yêu cầu nhà sản xuất
thông báo cho công chúng biết khuyết tật hoặc sự không phù hợp của sản phẩm đó
và yêu cầu nhà sản xuất hoặc phải sửa chữa, thay thế sản phẩm hoặc trả lại tiền
cho người tiêu dùng. Ngoài ra, nhà sản xuất vi phạm luật lệ và có sản phẩm gây
tổn thương cho người sử dụng có thể bị phạt về dân sự hay hình sự.
Cũng cần
lưu ý rằng việc tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn sản phẩm của CPSA không có
nghĩa là nhà sản xuất được miễn trách đối với người bị sản phẩm làm tổn thương.
Tương tự như vây, các nhà xản xuất vẫn phải chịu trách nhiệm về an toàn sản
phẩm đối với những mặt hàng không phải tuân thủ các tiêu chuẩn bắt buộc của
CPSC.
=> Tổng
hợp đánh giá xu hướng dịch chuyển, cơ hội và đe dọa MT vĩ mô:
- Qua các
phân tích trên chúng ta nhận thấy môi trường vĩ mô đang dịch chuyển từ nguồn
cầu về số lượng sang chất lượng, từ sản phẩm khoa học sang sản phẩm gần gũi với
tự nhiên, thân thiện với môi trường và xã hội. Những yêu cầu về bảo vệ người
tiêu dùng thông qua hệ thống luật pháp rất chặt chẽ đã đẩy yêu cầu về chất
lượng sản phẩm, dịch vụ chăm sóc lên cao. Điều này đặt ra cho các công ty trong
ngành một chuẩn chất lượng và dịch vụ rất cao. Bên cạnh đó, với môi trường vĩ
mô nước Mỹ, việc bình đẳng giới và hệ thống giáo dục đào tạo chất lượng đã bổ
sung nguồn lực công nhân nữ cho ngành sữa, đây là một trong những điểm nổi bậc
trong cấu trúc dân số nước Mỹ. Đồng thời việc phân bố dân cư, sự đa chủng tộc
và chênh lệch thu nhập đòi hỏi các Công ty phải có chiến lược kinh doanh hợp lý
để tiếp cận với tất cả các thành phần của dân số, riêng sản phẩm sữa tươi và
các sản phẩm từ sữa tươi hướng đến trẻ em, người già và những người cần được
chăm sóc sức khỏe thông qua các sản phẩm sữa.
- Tổng hợp
các cơ hội và đe dọa:
Cơ hội
|
Đe dọa
|
-
Kinh tế phục hồi và tăng trưởng
mạnh hứa hẹn mang lại nhiều cơ hội mở rộng thị trường, tăng lượng cầu cũng
như tăng khả năng mua sắm của người dân.
-
Việc thu nhập bình quân cao, tỷ
lệ nữ giới cao, ý thức về chăm sóc sức khỏe của người dân nâng cao đã góp
phần mở rộng cơ hội phát triển trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bằng thực
phẩm y tế.
-
Công nghệ phát triển góp phần
giảm áp lực về quản lý và các nguyên liệu đầu vào, tạo điều kiện cạnh tranh
về giá cho doanh nghiệp.
-
Sữa tươi và các sản phẩm sữa từ
sữa tươi có điều kiện thuận lợi phát triển vì nó là sản phẩm không thế thiếu
trong cuộc sống người dân Mỹ
-
Công ty có cơ hội rất lớn trong
việc phát huy thế mạnh của mình bằng đặc điểm vượt trội về chất lượng và dịch
vụ trong điều kiện xã hội Mỹ có yêu cầu khắt khe trong lĩnh vực này.
|
-
Rủi ro cao trong kinh doanh khi
nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi.
-
Chênh lệch thu nhập giữa các tầng
lớp trong xã hội rất lớn gây khó khăn trong việc định giá sản phẩm chung cho
thị trường và lựa chọn phân khúc đầu tư.
-
Việc quản lý chất lượng bằng hệ
thống Luật và Tiêu chuẩn chất lượng cao đã tạo rào cản lớn trong việc thâm
nhập thị trường.
-
Công nghệ phát triển nhanh đòi
hỏi chi phí đầu tư công nghệ và cải tiến thiết bị lớn, gây khó khăn trong vấn
đề cạnh tranh chi phí.
-
Chi phí để tạo ra thương hiệu gần
gũi con người, xã hội và thiên nhiên lớn.
|
3.
Môi trường ngành :
3.1. Định nghĩa ngành :
Ngành
công nghiệp sữa là tập hợp các công ty cung cấp các sản phẩm sữa bột, sữa nước,
sữa tươi, bơ, yagourt và các loại sản phẩm khác chế biến từ sữa tươi.
-
Các thương hiệu sữa chính trên thị trường Mỹ: Mead Johnson, Dean Food, Nestle
SA
3.2. Phân tích tính hấp dẫn của ngành.
3.2.1. Năm lực lượng cạnh tranh trong ngành:
a. Đối thủ cạnh tranh
tiềm tàng:
Đặc điểm ngành sữa là một ngành rất hấp
dẫn, khả năng sinh lợi trung bình của ngành cao, ngành tăng trưởng khá ổn định
… do đó để gia nhập ngành đòi hỏi các
công ty mới phải có tiềm lực thực sự để vượt qua các hàng rào gia nhập, cụ
thể như:
- Kỹ thuật :
Công
đoạn quản trị chất lượng nguyên liệu đầu vào và đầu ra trong quá
trình sản xuất là hết sức quan trọng
vì nó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đến tay của người tiêu dùng.
Trong khi sản xuất, việc pha chế các sản phẩm từ sữa cũng phức tạp
vì các tỷ lệ vitamin, chất dinh dưỡng được pha trộn theo hàm lượng
nhất định. Khi sữa thành phẩm đã xong, các doanh nghiệp sữa phải sử
dụng vỏ hộp đạt tiêu chuẩn để dễ dàng vận chuyển và bảo quản. Bên
cạnh đó, việc kiểm định tiêu chuẩn các loại sữa trước khi đưa ra thị trường rất
nghiêm ngặt vì vậy chỉ một sơ suất nhỏ có thể khiến doanh nghiệp phải trả giá
đắt cho thương hiệu của mình.
-
Vốn :
Một
dây chuyền sản xuất sữa có giá trị trung bình lên khoảng hàng trăm tỷ
đồng, đó là một khoản đầu tư không nhỏ chưa tính đến các chi phí xây
dựng nhà máy, chi phí nhân công, chi phí nguyên liệu…
-
Các yếu tố thương mại :
Ngành
công nghiệp chế biến sữa bao gồm nhiều kênh tham gia từ chăn nuôi, chế
biến, đóng gói, đến phân phối, tiêu dùng…Tuy nhiên, vẫn chưa có tiêu
chuẩn cụ thể rõ ràng cho từng khâu, đặc biệt là tiêu chuẩn chung cho
ngành sữa cho các quốc gia là điều rất khó tìm tiếng nói chung, dẫn đến việc
quy hoạch ngành sữa chưa được như mong muốn và gây khó khăn cho các
công ty mới thành lập trong khâu sản xuất và phân phối.
Ngành sữa
có hệ thống khách hàng đa dạng từ trẻ nhỏ đến người lớn tuổi,
tiềm năng thị trường lớn nhưng yêu cầu của người tiêu dùng về chất
lượng và dịch vụ ngày càng tăng nên ngành sữa đang chịu áp lực không
nhỏ từ khách hàng.
Bên cạnh đó
việc tạo lập thương hiệu trong ngành sữa cũng rất khó khăn do phải
khẳng định được chất lượng sản phẩm cũng như cạnh tranh với các công
ty được thành lập lâu đời, việc tạo lập thương hiệu phải được thể hiện
trong thời gian dài mới có thể chiếm được niềm tin của khách hàng..
- Nguồn lực :
Công nghệ chế biến sữa đòi
hỏi phải có một nguồn nhân lực có chất lượng cao, được đào tạo có hệ thống phù
hợp với công nghệ nhà sản xuất chuyển giao, do đó không phải doanh nghiệp nào
cũng có đủ khả năng đào tạo nguồn lực này.
b. Đối
thủ cạnh tranh trong ngành :
Cấu trúc ngành:
Trên thị trường Mỹ hiện nay có nhiều
công ty tham gia vào ngành này bao gồm các công ty địa phương và các công ty
nước ngoài. Trong ngành có một số công ty chiếm thị phần lớn như là Mead
Johnson, Dean Food, Nestle SA
Các điều kiện nhu cầu :
Mỹ là nước đông dân thứ 3 trên thế
giới với gần 317 triệu người, và có dự đoán sẽ tăng lên 392 triệu
người vào năm 2050, tốc độ tăng dân số Mỹ trung bình hàng năm là 1%. Trong
khi đó đối với người Mỹ từ rất lâu rồi họ đã nhận thức được tầm quan trọng của
sữa trong việc cung cấp dinh dưỡng và mang lại sức khỏe tốt cho cơ thể. Việc sử
dụng sử đã trở thành thói quen ăn uống hằng ngày của họ. Vì thế sự gia tăng
doanh số của công ty trong ngành phụ thuộc vào sự gia tăng dân số mà thôi.
Rào cản rời ngành:
Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư:
chi phí đầu tư ban đầu của ngành sữa rất cao, do đó khi một công ty
muốn rút khỏi thị trường sữa thì rất khó khăn trong việc thu hồi vốn
đầu tư như máy móc thiết bị
Bên cạnh đó các công ty còn bị ràng
buộc đối với người lao động :ngành sữa có số lượng người lao động lớn do đó chi
phí bồi thường cho người nghỉ việc là rất cao nếu công ty muốn ngừng hoạt động
và rời khỏi ngành.
c. Năng lực thương
lượng của người mua:
Hiện nay, các sản phẩm sữa rất đa dạng
và có thể thay thế cho nhau, và yếu tố giá cả không phải là quan trọng nhất đối
với người tiêu dùng khi lựa chọn các sản phẩm sữa. Các công ty phải cạnh tranh
với nhau bằng chất lượng, sự đa dạng của sản phẩm, sức mạnh thương hiệu, khả
năng phục vụ… rồi mới đến cạnh tranh bằng giá cả. Các khách hàng cuối cùng, có
khả năng gây áp lực lớn cho các công ty về chất lượng và mức độ phục vụ của sản
phẩm.
Các khách hàng trực tiếp là các đại lý
phân phối nhỏ lẻ, các trung tâm dinh dưỡng…có khả năng tác động đến quyết định
mua hàng của người tiêu dùng. Các điểm phân phối như trung tâm dinh dưỡng, bệnh
viện, nhà thuốc…có thể giành được sức mạnh đáng kể trước các hãng sữa, vì họ có
thể tác động đến quyết định mua sản phẩm sữa nào của các khách hàng mua lẻ
thông qua tư vấn, giới thiệu sản phẩm.
d. Năng lực thương
lượng của người cung cấp :
Nhà cung cấp là một phần quan trọng
trong chiến lược sản xuất của ngành sữa nên các công ty sản xuất luôn hỗ
trợ và giám sát họ người cung cấp để có được nguồn nguyên liệu tốt nhất.
Mỗi công ty trong ngành luôn tạo cơ
hội cho nhà cung cấp nguyên liệu thông qua kích thích tăng trưởng của công ty
bằng cách đầu tư vào đổi mới trong kinh doanh và đổi mới công nghệ, tham gia
vào các liên doanh, mua lại và tạo ra giá trị từ các sản phẩm làm bằng nguyên
liệu sữa.
Năng lực thương lượng của nhà cung
cấp trong ngành sữa thấp vì nguồn đầu vào tương đối rộng. Bên cạnh
đó, tỷ lệ giống bò sữa tốt còn thấp và năng suất sữa chưa cao,
phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ, chất lượng thức ăn thô xanh thấp, chưa
hoàn thiện tiêu chuẩn về chất lượng sữa nguyên liệu và các quy định về đấu
thầu, tỷ lệ mắc các bệnh nguy hiểm ở bò sữa còn cao, hệ thống kiểm soát dịch
bệnh, kiểm dịch hoặc giám sát chưa cập nhật dẫn đến việc không đảm bảo số lượng
và chất lượng và làm giảm khả năng thương lượng của các nhà cung cấp trong
nước. Do đó, các công ty sữa nắm thế chủ động trong việc thương lượng giá thu
mua sữa trong nước đồng thời các công ty sữa cũng tự tạo nguyên liệu sữa đầu
vào bằng cách hình thành các nông trại chăn nuôi.
e. Sản phẩm thay thế
:
Áp
lực về sản phẩm thay thế trong ngành này là không nhiều, do sữa và các sản phẩm
chế biến từ sữa là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng thiết yếu, khách hàng rất ít khi
chọn một sản phẩm khác thay cho sữa mà chỉ có thể chọn loại này hay loại khác
thôi. Tuy nhiên, sẽ có sự cạnh tranh giữa các sản phẩm trong ngành về thị phần,
ví dụ như sữa đậu nành hay các sản phẩm đồ uống ngũ cốc, ca cao, các loại
thức ăn nhanh, các loại nước uống… có thể làm giảm thị phần của các sản
phẩm sữa nước.
3.2.2. Nhóm
ngành.
Trong ngành sữa, thì việc
phân biệt các nhóm ngành chủ yếu dựa trên đặc điểm kinh doanh của các Công ty,
vì vậy có thể phân ra làm ba nhóm ngành:
-
Nhóm sản xuất nguyên liệu đầu vào cho ngành sữa.
-
Nhóm chế biến và cung cấp sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa.
-
Nhóm phân phối sản phẩm ra thị trường.
Tuy nhiên, Danone Groupe cũng các tập đoàn lớn tại Mỹ lại thuộc
nhóm chế biến, cung cấp và phân phối sữa và các sản phẩm từ sữa, do đó chiến
lược áp dụng chủ yếu là:
- Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: tạo ra sự đa dạng về chủng
loại, mẫu mã và phù hợp với tất cả các thành phần khách hàng.
- Chiến lược về chất lượng sản phẩm: việc nâng cao chất lượng
sản phẩm để tạo được hình ảnh thương hiệu là điều cần thiết, đối với người con
người quan tâm nhiều hơn đến chất lượng hơn là giá cả đối với thị trường Mỹ,
mức thu nhập bình quân rất cao.
- Chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ: mở rộng hệ thống
kênh phân phối, chăm sóc khách hàng tốt hơn và đặc biệt là những hoạt đồng gắn
liền với an sinh xã hội, với cộng đồng và bảo vệ môi trường.
Nhìn chung, Danone và các Công ty trong nhóm ngành này có
cùng các chiến lược cạnh tranh do công nghệ và nghiên cứu cải tiến của các tập
đoàn này không thể tạo ra sự đột phá về giá cả và chiến lược chỉ dựa trên chất
lượng, cỉa tiến sản phẩm theo các hướng khác nhau và hơn hết là chất lượng dịch
vụ cung cấp.
3.2.3. Chu kì ngành
Nước Mỹ luôn
là nước dẫn đầu toàn cầu về phát triển kinh tế, mức sống và thu nhập của người
Mỹ rất cao và tăng đều qua từng thời kỳ. Đối với người dân Mỹ sữa đóng một vai trò quan trọng trong đời sống hằng ngày họ
rất ưa chuộng các sản phẩm sữa tươi và các sản phẩm làm từ sữa tươi. Bên cạnh
đó tỉ lệ tăng trưởng hàng năm của ngành sữa là 2.2% , trong khoảng thời gian từ năm 2004-nay thì mức độ tiêu thụ sữa và các sản phẩm làm từ
sữa có gia tăng nhưng mà mức gia tăng là rất nhỏ và theo nghiên cứu thì sự gia
tăng này một phần là do sự gia tăng dân số chứ không tăng do việc chi tiêu của
người dân (vì đối với người dân Mỹ thì họ ngầm định một lượng sữa tiêu thụ nhất
định cho cá nhân). Chính vì thế ngành sữa tại Mỹ đang dần vào giai đoạn bảo hòa, sự tăng giảm cung chỉ do sự xuất hiện
của một số doanh nghiệp mới và sự thoái vốn của một số doanh nghiệp trong ngành
sữa muốn chuyển đổi sang kinh doanh các ngành khác có mức độ hấp dẫn cao hơn.
Ngành sữa tại Mỹ đang ở giai đoạn bão hòa, nguồn cung đang
trở nên vượt cầu, và việc duy trì hoạt động trong ngành sữa phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn, mặc dù lượng cầu không giảm do nhu cầu dùng sữa của trẻ em
và người già tại Mỹ là rất lớn nhưng việc cạnh tranh với các thương hiệu lớn,
đã tồn tại lâu năm là điều không hề đơn giản.
Với tình hình trên, việc cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong ngành sữa chủ yếu là chiến lược sau:
- Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm: tạo ra sự đa dạng về
chhủng loại, mẫu mã và phù hợp với tất cả các thành phần khách hàng.
- Chiến lược về chất lượng sản phẩm: việc nâng cao chất lượng
sản phẩm để tạo được hình ảnh thương hiệu là điều cần thiết, đối với người con
người quan tâm nhiều hơn đến chất lượng hơn là giá cả đối với thị trường Mỹ,
mức thu nhập bình quân rất cao.
- Chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ: mở rộng hệ thống
kênh phân phối, chăm sóc khách hàng tốt hơn và đặc biệt là những hoạt đồng gắn
liền với an sinh xã hội, với cộng đồng và bảo vệ môi trường.
=> Sức hấp dẫn của ngành :
Để đánh
giá tính hấp dẫn của ngành thì không thể xét cho tất cả những
người đang tham gia trong ngành và những người chuẩn bị nhập cuộc.
Đánh giá đó là tùy vào quan điểm của người xem xét. Tuy nhiên, sự
đánh giá này chỉ là tương đối nhưng cũng có thể dựa vào một số
tiêu chí để đánh giá xem ngành có hấp dẫn hay không. Như phân tích ở
trên thì ngành sữa có:
-
Rào cản nhập cuộc cao, các công ty muốn nhập ngành
phải vượt qua những rào cản về công nghệ kỹ thuật, vốn, các chính
sách thương mại và yếu tố nguồn lực
-
Cạnh tranh trong ngành gay gắt đòi hỏi mức độ cao trong việc
cải tiến công nghệ và nghiên cứu biến đổi sản phẩm.
-
Năng lực thương lượng của
nhà cung cấp thấp
-
Năng lực thương lượng của người mua cao
-
Tỉ lệ tăng trưởng khoảng 2,2%/năm
-
Đặc thù của ngành sữa là sản phẩm bổ sung dinh
dưỡng thiết yếu nên áp lực sản phẩm thay thế không cao.
Từ
những tổng hợp đánh giá trên, chúng ta nhận thấy để tồn tại trong ngành sữa tại
thị trường Mỹ không phải là điều đơn giản, nó sẽ làm chùn bước các doanh nghiệp
muốn tham gia ngành nhưng lại tạo động lực phát triển, cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trong ngành vì mức độ sinh lợi trung bình cao. Tuy nhiên điều đó chỉ
đúng với các doanh nghiệp đã tồn tại trong ngành thời gian dài vì tiết giảm
được chi phí đầu tư ban đầu. Do đó, ngành sữa ở Mỹ giai đoạn này kém hấp dẫn
với các công ty ngoài ngành nhưng vẫn hấp dẫn với công ty trong ngành.
4.
Phân tích trạng thái cạnh
tranh:
- Cấu trúc
cạnh tranh trong ngành chỉ sự phân bố số lượng và quy mô của các công ty trong
ngành. Với thị trường Mỹ thì ngành sữa là một ngành tập trung, chỉ bao gồm một
số thương hiệu lớn như Mead Johnson, Dean Food, Nestle SA …, các thương hiệu
này chiếm đến 70% thị phần trên thị trường Mỹ, 30 % còn lại thuộc về các thương
hiệu nhỏ và thương hiệu đến từ nước ngoài.
- Với cấu
trúc ngành tập trung thì sự ganh đua trong ngành rất khó dự đoán, trong ngành
tập trung các công ty phụ thuộc lẫn nhau, các hành động cạnh tranh ảnh hưởng
trực tiếp lên khả năng sinh lợi và tác động lên thị phần của đối thủ khác trong
ngành, điều này tạo nên phản ứng mạnh mẽ từ phía đối thủ. Chỉ cần một công ty
hạ giá sản phẩm sẽ dẫn đến cuộc chiến giá cả đồng loạt của các công ty khác và
điều này hoàn toàn không có lợi cho các công ty trong việc cạnh tranh.
Do đó phương
thức cạnh tranh trong ngành không phụ thuộc vào giá, họ xem xét và sử dụng giá
do Công ty có ưu thế dẫn đạo nhằm tạo ra sự hài hòa về giá, vì vậy phương thức
cạnh tranh chủ yếu tập trung vào sự đa dạng chủng loại sản phẩm, chất lượng sản
phẩm và khả năng phục vụ, phân phối của sản phẩm là chính.
5.
Các nhân tố then chốt
thành công trong ngành.
Trên cơ sở
phân tích các yếu tố về môi trường, các cơ hội và đe dọa của các yếu tố ảnh
hưởng đến ngành sữa, chúng ta đưa ra một số yếu tố then chốt mà các Công ty
trong ngành muốn thành công và trụ vững trong ngành phải thỏa mãn các nhân tố
sau:
5.1.
Chất lượng:
Trong môi
trường kinh doanh như ngày nay nếu các công ty mong muốn có được một sự phát
triển bền vững và duy trì được thị phần của mình trên thị trường thì nâng cao
chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu ích nhất để có thể cạnh tranh thu hút
khách hàng. Ngày nay, người tiêu dùng coi trọng giá trị của chất lượng hơn là
lòng trung thành đối với nhà sản xuất trong nước, và giá cả chưa hẳn trong mọi
trường hợp đã là nhân tố quyết định trong sự lựa chọn của người tiêu dùng. Chất
lượng đã thay thế giá cả, nó quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Khi chất lượng được bảo đảm và nâng cao thì sản phẩm
được tiêu thụ nhiều hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị
trường, tăng doanh thu và lợi nhuận, thu hồi vốn nhanh nhờ đó doanh nghiệp ngày
càng đáp ứng vững, phát triển và mở rộng sản xuất, mang lại lợi ích cho mọi
khách hàng.
DN phải luôn bảo đảm chất lượng sản phẩm bởi hiện nay, người tiêu dùng
thường rất nhạy cảm với các thông tin, một thông tin bất lợi về sản phẩm có thể
khiến người tiêu dùng lập tức quay lưng lại với sản phẩm, cái giá phải trả cho
việc vi phạm chất lượng gây hậu quả có thể là sự phá sản hoặc là sự biến mất
của một thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng.
5.2.
Uy tín thương hiệu :
Trong môi trường kinh doanh như hiện
nay thì sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, yếu tố quan trọng nhất đối với
doanh nghiệp là vị trí của họ trong lòng khách hàng. Do vậy, uy tín đóng vai
trò quyết định trong việc khẳng định sự
tồn tại và sức mạnh của doanh nghiệp. Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như
hiện nay nâng cao uy tín thương hiệu là một điều cần thiết. Thương hiệu không
chỉ đơn giản là để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của một doanh nghiệp này với
hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp khác, mà quan trọng hơn đó là cơ sở để khẳng
định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường cũng như hình ảnh của doanh
nghiệp trong tâm trí khách hàng. Biến thương hiệu trở thành niềm tin, là uy
tín, là sự trung thành trong tâm trí khách hàng là điều các thương hiệu luôn và
sẽ mãi mãi phấn đấu hướng đến.
5.3.
Cải tiến công nghệ:
Khoa học kỹ thuật đang phát triển với
tốc độ chóng mặt, công nghệ trở nên lỗi thời và phá hủy trong thời gian ngắn,
tiếp cận công nghệ, đổi mới công nghệ cho phù hợp với tình hình thực tế là một
vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp. Sản phẩm mới, tiêu chuẩn chất lượng mới,
nhu cầu mới không thể hình thành trên một dây chuyền công nghệ cũ. Tuy nhiên,
đổi mới công nghệ phải phù hợp với Công ty, phải đảm bảo sự cạnh tranh với đối
thủ và hơn hết là phải đáp ứng, thỏa mãn cao nhu vầu ngày càng đa dạng và phong
phú của khách hàng.
5.4.
Mạng lưới kênh phân phối rộng:
Chất lượng,
uy tín, công nghệ đổi mới phải đi đôi với dịch vụ chăm sóc khách hàng, thể hiện
qua mạng lưới phân phối đến với khách hàng ở mọi nơi, mọi lúc. Đảm bảo sản phẩm
luôn tiếp cận người tiêu dùng và tiếp nhận, giải quyết những ý kiến phản hồi
của khách hàng một cách nhanh nhất.
6.
Các lực lượng dẫn dắt sự
thay đổi trong ngành :
6.1.
Năng lực thương lượng của người mua :
Lượng cầu
tăng theo sự tăng trưởng của dân số và nhu cầu cá nhân về sữa ngày càng cao,
tuy nhiên người mua có quyền lựa chọn, có quyền đưa ra các yêu cầu về chủng
loại, mẫu mã và chất lượng để đòi hỏi bên cung đáp ứng. Đây là điều tác động
mạnh mẽ nhất đến sự thay đổi trong ngành sữa.
6.2.
Sự phát triển của công nghệ:
Công nghệ
phát triển làm cho mặt bằng chung về chất lượng sản phẩm, năng suất sản xuất
tăng theo sẽ dẫn đến một cuộc chạy đua trong ngành về cải tiến công nghệ, thiết
bị máy móc nhằm đảm bảo mặt bằng chung về chuẩn chất lượng, chuẩn môi trường
cũng như đáp ứng mức độ đòi hỏi của lực lượng lao động trong ngành.
KẾT LUẬN:
A.
Các khuynh hướng thay đổi
cơ bản từ các môi trường:
- Tốc độ phát
triển của khoa học công nghệ đặc biệt nhanh trong giai đoạn hiện nay dẫn đến
tốc độ cải tiến công nghệ cũng rất lớn.
- Môi trường
pháp luật ngày càng được siết chặt do việc đề cao quyền lợi khách hàng lên hàng
đầu.
- Thu nhập
bình quân đầu người tăng tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp không giảm dẫn đến sự
chênh lệch ngày càng lớn về thu nhập. Sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các
vùng miền ngày càng phân hóa rõ rệt, tập trung đông đúc ở các đô thị lớn và
phân tán rải rác khu vực đồng quê và trung du.
- Môi trường
kinh tế ngày càng thay đổi phức tạp do ảnh hưởng của giá dầu thế giới, khủng
hoảng tiền tệ vẫn chưa qua khỏi cộng với tình hình chiến sự nổi lên ở một số
khu vực tác động trực tiếp đến nền kinh tế Mỹ.
B. Các cơ hội và đe dọa:
Cơ hội
|
Đe dọa
|
-
Lượng cầu tăng theo sự tăng
trưởng dân số và phân bố tập trung khu vực thành thị tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tăng sản lượng sản xuất, thuận lợi trong việc phân phối và tăng thêm
thị phần cho doanh nghiệp.
-
Đặc tính cầu ngày càng thay đổi,
đòi hỏi về chất lượng và dịch vụ cung cấp ngày càng cao, đa dạng sản phẩm rất
phù hợp với chiến lược cạnh tranh của các tập đoàn lớn tại thị trường Mỹ.
-
Công nghệ cải tiến góp phần tăng
năng suất, tăng lượng cung cho thị trường.
-
Rào cản thâm nhập ngành sữa lớn
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tồn tại lâu năm trong ngành do
lợi thế về tài sản và công nghệ, thiết bị đã đầu tư từ trước.
|
-
Đặc tính cầu thay đổi từ số lượng
sang chất lượng và chủng loại, khả năng đáp ứng và mức độ phục vụ đòi hỏi các
doanh nghiệp trong ngành phải cải tiến liên tục, nâng cao công tác nghiên cứu
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, vấn đề này làm tăng chi phí sản xuất.
-
Việc phân bố dân cư tập trung làm
cho mức độ canh tranh của các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn, dẫn đến
hiệu quả chi phí ngày càng giảm.
-
Thị trường đang trong giai đoạn
bão hòa trong khi rào cản rời ngành
rất cao khiến cho lượng cung luôn cao hơn lượng cầu, thị phần của các doanh
nghiệp không tăng.
-
Thị trường toàn cầu đang mở rộng
khiến các doanh nghiệp trên toàn cầu muốn thâm nhập vào thị trường Mỹ, điều
này sẽ tạo áp lực lớn về cạnh tranh và thị phần cho các doanh nghiệp đang
tham gia thị trường sữa ở Mỹ.
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét